Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá
| Số hiệu | 3-TT/LB | Ngày ban hành | 05/10/1981 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 05/10/1981 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 20/1981; | Ngày đăng công báo | 15/11/1981 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Thuỷ sản | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Bá Phát / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Vật tư | Tên/Chức vụ người ký | Hoàng Đức Nghi / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
| BỘ THUỶ SẢN-BỘ VẬT TƯ Số: 3-TT/LB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 1981 |
|---|
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ BỘ THUỶ SẢN - VẬT TƯ SỐ 3/TT-LB NGÀY 5/10/1981 VỀ VIỆC CUNG ỨNG VẬT TƯ CHO NGHỀ CÁ.
Thi hành chỉ thị số 291-TTg ngày 24/10/1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đánh bắt, thu mua, chế biến, vận chuyển hải sản cung cấp cho cán bộ, công nhân viên. Liên bộ Thuỷ sản - Vật tư quy định việc cung ứng vật tư (do Bộ Vật tư kinh doanh) cho ngành thuỷ sản như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
- Bộ thuỷ sản chịu trách nhiệm quản lý chỉ tiêu và phân phối toàn bộ những loại vật tư do Nhà nước và Bộ Vật tư trực tiếp cân đối và phân phối cho nghề cá như xăng dầu, kim khí, bình điện, săm lốp, thiết bị, một số hoá chất, v.v... cho các đơn vị sử dụng để sản xuất trong ngành thuỷ sản bao gồm cả trung ương và địa phương.
Các đơn vị cung ứng của Bộ Vật tư chỉ cung ứng theo đúng chỉ tiêu phân phối của Bộ Thuỷ sản cho các đơn vị sử dụng.
-
Để đáp ứng yêu cầu thời vụ đánh bắt thuỷ sản của từng khu vực, các chỉ tiêu phân phối vật tư hàng năm của Bộ Thuỷ sản cũng như các hợp đồng cung ứng cần chia ra từng quý (không chia bình quân).
-
Các tổ chức cung ứng vật tư khi tiến hành cung ứng cho các cơ sở sản xuất thuỷ sản trung ương, địa phương, các đơn vị kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác...) và hộ cá thể sản xuất kinh doanh thuỷ sản cần có đủ các căn cứ, điều kiện sau:
-
Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, chỉ tiêu phân phối vật tư, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của cơ quan chủ quản cấp trên giao;
-
Định mức tiêu dùng vật tư cho một đơn vị sản phẩm do cấp có thẩm quyền quy định. Nếu sản phẩm chưa có định mức, cơ quan cung ứng vật tư sẽ cung ứng cho đơn vị sản xuất theo định mức tạm tính do hai bên thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Đồng thời chậm nhất trong vòng một quý, đơn vị sản xuất phải xây dựng và trình cấp có thẩm quyền duyệt định mức chính thức để làm căn cứ cho việc cung ứng vật tư tiếp theo và quyết toán vật tư;
-
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng kinh tế hai chiều với các đơn vị tập thể, hộ cá thể.
Do đặc điểm sản xuất thuỷ sản quý I hàng năm thường là thời vụ chính, trường hợp đầu năm chưa có chỉ tiêu kế hoạch, Bộ Vật tư sẽ tạm ứng một lượng vật tư theo đề nghị của Bộ Thuỷ sản, nhưng không quá 20% của số thực hiện năm trước và sẽ trừ vào khi có chỉ tiêu chính thức.
- Trong quá trình cung ứng, các tổ chức cung ứng vật tư và các cơ sở sản xuất cần:
-
Tập trung vật tư một cách thích đáng, đồng bộ và kịp thời vụ cho sản xuất của các vùng trọng điểm có năng suất cao, sản lượng lớn, thực hiện tốt các kế hoạch thu mua, giao nộp sản phẩm, hợp đồng kinh tế hai chiều phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu hải sản.
-
Căn cứ vào hợp đồng thu mua, tiêu thụ, cung ứng vật tư, hàng quý (trong phạm vi 10 ngày đầu quý) các tổ chức cung ứng cần thông báo khả năng vật tư có thể đáp ứng đến các quy cách cỡ loại để các đơn vị sản xuất chủ động bố trí các chương trình sản xuất.
-
Hàng quý, các đơn vị sản xuất phải thông báo cho các tổ chức cung ứng trong khu vực phục vụ về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất thu mua, giao nộp sản phẩm có xác nhận của các cơ quan có liên quan và quyết toán sử dụng vật tư.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những khó khăn làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất, kinh doanh cung ứng vật tư, thu mua giao nộp sản phẩm, thì các đơn vị cơ sở phải báo cáo cùng với những kiến nghị các biện pháp giải quyết cần thiết lên cấp trên của mỗi ngành.
Nếu cơ quan cung ứng phát hiện thấy đơn vị sản xuất không giao nộp đủ sản phẩm tương ứng với khối lượng vật tư đã được cung ứng, sử dụng vật tư lãng phí, sai mục đích, bán sản phẩm sai đối tượng, vi phạm chế độ chính sách Nhà nước đã ban hành thì cơ quan cung ứng tạm ngừng cung ứng vật tư và thông báo cho cơ quan chủ quản của đơn vị đó biết. Chỉ sau khi có ý kiến của cơ quan chủ quản thì cơ quan cung ứng mới tiếp tục cung ứng vật tư cho đơn vị sản xuất đó.
- Căn cứ vào kế hoạch năm, các cơ quan kế hoạch của hai bên cần thường xuyên thông báo cho nhau biết về kết quả cung ứng vật tư, thu mua sản phẩm và tổ chức hội nghị kiểm điểm, giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc cung ứng vật tư, thu mua, giao nộp sản phẩm.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Bộ Thuỷ sản giao trách nhiệm cho những đơn vị trong ngành thuỷ sản trực tiếp quản lý chỉ tiêu phân phối vật tư như sau:
-
Những loại vật tư phân phối cho ngành thuỷ sản địa phương, Bộ Thuỷ sản chỉ phân phối đến cấp tỉnh. Các ty thuỷ sản có trách nhiệm phân phối cho các đơn vị thuộc ngành thuỷ sản địa phương. Các đơn vị cung ứng của Bộ Vật tư căn cứ vào kế hoạch phân phối của ty thuỷ sản mà cung ứng cho các đơn vị.
-
Đối với các loại vật tư giành để thu mua giao nộp thuỷ sản cho trung ương thì Bộ Thuỷ sản giao cho công ty thuỷ sản trung ương trực tiếp quản lý chỉ tiêu phân phối các loại vật tư đó như đã thực hiện đối với xăng dầu cho các đơn vị có làm nhiệm vụ thu mua, giao nộp sản phẩm cho trung ương.
Công ty thuỷ sản trung ương có quyền điều hoà, điều động toàn bộ chỉ tiêu đó giữa các đơn vị có làm nhiệm vụ thu mua thuỷ sản.
- Đối với vật tư phục vụ cho xuất khẩu thuỷ sản thì Bộ Thuỷ sản giao cho công ty xuất khẩu thuỷ sản quản lý và trực tiếp phân phối, điều hoà cho các đơn vị làm nhiệm vụ đánh bắt, thu mua, chế biến, vận chuyển thuỷ sản xuất khẩu thực hiện như điểm 2, mục II.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Vật tư Thứ trưởng |
KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Thuỷ sản Thứ trưởng |
|---|---|
| (Đã ký) | (Đã ký) |
| Hoàng Đức Nghi | Nguyễn Bá Phát |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 05/10/1981 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá | |
| 05/10/1981 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 3-TT/LB Về việc cung ứng vật tư cho nghề cá |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
3-TT.LB.doc |