Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội
Số hiệu | 29/TT-LB | Ngày ban hành | 07/06/1996 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 07/06/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Tào Hữu Phùng / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Hằng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 27/06/2006 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch số 29TT/LB được ban hành vào ngày 07 tháng 6 năm 1996 bởi Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, nhằm hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến tệ nạn xã hội. Mục tiêu chính của văn bản này là tăng cường công tác quản lý và xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực tệ nạn xã hội, đồng thời đảm bảo việc thu nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các hành vi vi phạm hành chính như mại dâm, ma túy, cờ bạc và các vi phạm khác liên quan đến phòng chống tệ nạn xã hội. Đối tượng áp dụng là tổ chức và cá nhân, cả trong nước và nước ngoài, có hành vi vi phạm trên lãnh thổ Việt Nam.
Cấu trúc của Thông tư gồm bốn phần chính:
- Những quy định chung: quy định về xử phạt và thu phạt.
- Những quy định cụ thể: hướng dẫn chi tiết về quy trình xử phạt và thu tiền phạt.
- Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước: quy định trách nhiệm của các cơ quan trong việc xử lý và thu tiền phạt.
- Điều khoản thi hành: quy định về hiệu lực và việc thực hiện Thông tư.
Thông tư này có hiệu lực ngay sau khi ký và bãi bỏ mọi quy định trước đây trái với nội dung của nó. Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thu tiền phạt và sử dụng khoản thu này cho công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Lộ trình thực hiện không được nêu rõ, nhưng yêu cầu các cơ quan liên quan phải tuân thủ ngay lập tức các quy định đã được ban hành.
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29TT/LB |
Hà Nội , ngày 07 tháng 6 năm 1996 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - LAO ĐỘNG - TBXH SỐ 29 TT/LB NGÀY 7 THÁNG 6 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN VIỆC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHẠT ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI
Căn cứ vào Nghị định số 88/CP
ngày 14/12/1995 của Chính phủ về quy định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực
hoạt động và dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội, đẩy mạnh, bài
trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
Sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành có liên quan, Liên Bộ Tài chính
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội quy định tại mục 3 Nghị định
88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Mọi vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma tuý, cờ bạc, vi phạm về quy định phòng chống tệ nạn xã hội trong các nhà hàng ăn uống, hoạt động của cơ sở lưu trú, dịch vụ xoa bóp đều phải bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ.
2- Tổ chức, cá nhân đang thi hành công vụ khi xử lý vi phạm phải lập biên bản, ghi biên lai để đối tượng vi phạm nộp tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước. Biên lai thu phạt do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) thống nhất phát hành. Việc quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt được thực hiện theo chế độ ấn chỉ thuế của Bộ Tài chính. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội sử dụng theo mẫu thống nhất trong cả nước (đính kèm Thông tư này).
3- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt tiền có trách nhiệm nộp phạt bằng tiền Việt Nam tại nơi quy định được ghi trong quyết định xử phạt.
4- Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tạo điều kiện cho Kho bạc Nhà nước tổ chức các điểm thu thích hợp để thực hiện việc thu, nộp phạt được nhanh chóng, thuận tiện.
5- Toàn bộ khoản thu về xử phạt các hành vi vi phạm về các tệ nạn xã hội phải tập trung vào Ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Số thu về xử phạt được để lại 100% cho ngân sách địa phương để bổ sung kinh phí phòng, chống tệ nạn xã hội của địa phương và các khoản chi trực tiếp cho các lực lượng của Trung ương tham gia vào công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương.
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Xử phạt và thu phạt:
1.1 Người có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội phải ra quyết định xử phạt, làm cơ sở cho việc thu tiền phạt vào ngân sách nhà nước. Quyết định xử phạt có hai loại mẫu: 1 loại sử dụng để phạt đến 50.000đ; 1 loại sử dụng để xử phạt trong trường hợp phải lập biên bản vi phạm (theo mẫu đính kèm). Người có thẩm quyền xử phạt khi ra quyết định xử phạt lập thành 3 bản (một bản giao cho người bị xử phạt, một bản giao cho cơ quan Kho bạc nhà nước do người bị xử phạt trực tiếp chuyển đến, một bản lưu tại cơ quan Nhà nước của người có thẩm quyền xử phạt). Đối với quyết định phạt tiền từ 2 triệu đồng trở lên phải lập thêm một bản quyết định xử phạt gửi Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Để đảm bảo việc thi hành quyết định xử phạt, người bị phạt phải nộp cơ quan có thẩm quyền xử phạt giấy tờ tuỳ thân hoặc tài sản tương đương với số tiền bị xử phạt cho đến khi người vi phạm nộp đủ tiền phạt vào nơi quy định.
1.2- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm hướng dẫn người bị xử phạt đến nộp tiền phạt tại các điểm thu tiền phạt thuận lợi nhất, trong một số trường hợp đặc biệt, người bị xử phạt không thể nộp phạt tại các điểm thu trên địa bàn tỉnh, thành phố thì người bị xử phạt có thể đề nghị nộp phạt tại bất cứ điểm thu phạt nào của kho bạc Nhà nước (hoặc do Kho bạc Nhà nước uỷ quyền) nhưng phải đảm bảo thời gian tối đa không quá 5 ngày; kho bạc Nhà nước trung ương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thu tiền phạt. Khi nộp tiền phạt người bị xử phạt yêu cầu cơ quan kho bạc Nhà nước (hoặc cơ quan được kho bạc Nhà nước uỷ quyền) cấp liên 2 và liên 3 biên lai thu tiền phạt (liên 3 nộp cho cơ quan quyết định phạt để làm căn cứ nhận lại giấy tờ hoặc tài sản).
1.3- Kho bạc nhà nước thực hiện thu tiền phạt theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt. Trường hợp có khiếu nại và được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại để cơ quan kho bạc Nhà nước thu thêm hoặc trả lại số chênh lệch theo quyết định mới. Định kỳ hàng quý, năm kho bạc Nhà nước báo cáo quyết toán việc sử dụng biên lai thu tiền phạt với cơ quan thuế nơi cấp biên lai.
1.4- Định kỳ một tháng 2 lần vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng, kho bạc Nhà nước và cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt tổng hợp, đối chiếu toàn bộ số tiền thu phạt để nắm số tiền thu được, số chưa thu, chưa nộp và những trường hợp phải cưỡng chế thi hành.
1.5- Toàn bộ số thu tiền phạt vi phạm hành chính đối với các tệ nạn xã hội được để lại 100% cho ngân sách địa phương, theo dõi riêng và bổ sung vào kinh phí phòng, chống tệ nạn xã hội kể cả kinh phí phòng chống tệ nạn xã hội của các cơ quan Trung ương. Số tiền thu, phạt hành chính về vi phạm tệ nạn xã hội được ghi vào chương 99 loại 14 khoản 01 hạng 9 mục 47 "thu xử phạt vi phạm tệ nạn xã hội" mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
2- Nội dung chi quỹ phòng chống tệ nạn xã hội địa phương:
2.1- Chi cho công tác tổ chức các đội kiểm tra, kiểm soát, phòng chống tệ nạn xã hội tại địa phương.
2.2- Chi mua sắm, trang bị phương tiện phục vụ cho công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của các cơ quan chuyên trách phòng chống tệ nạn xã hội tại địa phương như Công an, Bộ đội biên phòng, Lao động - Thương binh xã hội.
2.3- Chi cho công tác khảo sát, điều tra, truy quét các tụ điểm, ổ nhóm, đường dây hoạt động mại dâm, ma tuý, cơ bạc.
2.4- Chi cho công tác học tập, trao đổi nghiệp vụ của các cán bộ trong đội kiểm tra và xử phạt hành chính, cán bộ chỉ đạo việc thực hiện Chỉ thị, Nghị định của Chính phủ.
2.5- Chi phí cho việc chuyên chở các hiện vật bị thu, giữ theo quyết định xử lý vi phạm và chi cho việc bảo quản chở xử lý các hiện vật thu giữ.
2.6- Chi bổ sung mua sắm trang thiết bị cho các điểm nộp tiền phạt của hệ thống kho bạc Nhà nước.
2.7- Chi bồi dưỡng cho những người làm nhiệm vụ ngoài giờ và những người có thành tích trong việc tham gia vận động tuyên truyền, giáo dục, phát hiện và xử lý các vi phạm, cụ thể:
- Chi bồi dưỡng cho những người làm đêm, làm thêm giờ vận dụng theo Thông tư số 10/LĐTBXH-TL ngày 19/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
- Chi thưởng: Mức thưởng tối đa không quá 30% số tiền phạt đối với các vụ việc phức tạp (thưởng cho cả tập thể, cá nhân) những người có thành tích liên tục trong năm tham gia vào công tác phòng, chống, phát hiện, xử lý... có thể xét thưởng cả năm, nhưng mức tối đa không quá 200.000 đ bình quân cho một tháng.
2.8- Chi công tác phí (nếu có) theo chế độ hiện hành của Bộ Tài chính.
2.9- Chi cho các hoạt động tuyên truyền in ấn tài liệu để phổ biến việc thực hiện Nghị định và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống tệ nạn xã hội.
2.10- Các chi phí khác phát sinh trong quá trình thực hiện xử phạt hành chính các vi phạm về các tệ nạn xã hội theo Nghị định số 88/CP của Chính phủ mà chưa có trong các nội dung chi đã nêu trên; nhưng việc chi này phải trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt và được thực hiện đúng chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành.
3- Lập dự toán chi và cấp phát kinh phí:
3.1- Căn cứ vào nội dung chi quy định ở điểm 2 phần II các Bộ, ngành, các đơn vị được giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh, thành phố lập dự toán chi gửi Sở Tài chính - Vật giá và Sở Lao động - Thương binh và xã hội địa phương để tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xét duyệt và quyết định mức chi làm căn cứ để cấp phát kinh phí cho hoạt động theo từng tháng, quý.
3.2- Sở Lao động - Thương binh và xã hội phối hợp với Sở tài chính - Vật giá căn cứ vào số thu về xử phạt và số chi theo nội dung quy định ở trên để cân đối kế hoạch thu, chi đảm bảo thu đúng, thủ đủ, cấp phát kinh phí quản lý việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, chế độ quy định và thực hiện quyết toán thu, chi theo chế độ tài chính hiện hành.
III- TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG VIỆC XỬ LÝ VÀ THU TIỀN PHẠT
1- Người có thẩm quyền xử phạt khi xử lý các hành vi vi phạm phải căn cứ vào mức phạt cụ thể quy định tại Nghị định số 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ để quyết định đúng mức phạt, đồng thời hướng dẫn người bị xử phạt thực hiện quyết định xử phạt đúng quy định, nếu người bị phạt không chấp hành quyết định xử phạt (kéo dài thời gian nộp tiền phạt, nộp không đủ, không nộp) thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế theo điều 55 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2- Kho bạc Nhà nước Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và hạch toán thu tiền phạt phù hợp với các quy định trên đây. Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức các bàn thu tiền để thu kịp thời tiền phạt cho Nhà nước và đảm bảo toàn bộ số tiền thu phạt được cập nhật và theo dõi thường xuyên theo chế độ quản lý Tài chính của Nhà nước.
3- Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế, cơ quan kho bạc Nhà nước kiểm tra giám sát việc thu tiền phạt và sử dụng tiền phạt theo đúng quy định.
4- Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng nhiệm vụ được giao để thu tiền phạt mà không ghi biên lai hoặc giả mạo biên lai thu tiền phạt. Người có thẩm quyền xử phạt không được sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức. Người lạm dụng quyền hạn vi phạm quy định thì tuỳ mức độ vi phạm của người đó mà xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mọi tổ chức cá nhân vi phạm các quy định về xử phạt, thu tiền phạt, sử dụng tiền phạt sai nguyên tắc phải chịu trách nhiệm việc làm sai trái của mình hoặc của đơn vị mình trước pháp luật.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký, mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên bộ để xem xét, giải quyết.
Nguyễn Thị Hằng (Đã ký) |
Tào Hữu Phùng (Đã ký) |
MẪU SỐ: 02/XPHC
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
Số...../QĐ Ngày....tháng....năm 199...
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Phạt tiền 50.000đ)
- Căn cứ vào Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 và Nghị định số 53/CP ngày 28/6/1994 và Nghị định 88/CP ngày 14/12/1995 qui định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng, chống một số tệ nạn xã hội;
Tôi ................... Chức vụ..............................
Đơn vị công tác..............................................
QUYẾT ĐỊNH
- Phạt tiền:............đồng...........(viết bằng chữ).......
.............................................................
Đối với ông, bà (hoặc tổ chức):..............................
- Địa chỉ:...................................................
- Đã có hành vi vi phạm:..................................... ...................................
qui định tại điều........ khoản....., điểm...... Nghị định số...... ngày...............
- Địa điểm phát hiện vi phạm ................................
- Ông, bà (hoặc tổ chức) có trách nhiệm đến cơ quan kho bạc Nhà nước
tại:...................... để nộp tiền phạt.
- Những giấy tờ, tài sản giữ tại cơ quan của người có thẩm quyền
phạt:..............................................................
- Trong thời hạn 5 ngày nếu Ông, Bà (hoặc tổ chức) không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Người ra quyết định
(Ký và ghi rõ họ tên)
MẪU SỐ: 02/XPHC
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
Số...../QĐ ..... Ngày...tháng....năm 199...
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
- Căn cứ vào Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 và Nghị định số 53/CP ngày 28/6/1994 và Nghị định 88/CP ngày 14/12/1995 qui định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng, chống một số tệ nạn xã hội;
- Căn cứ biên bản vi phạm hành chính lập ngày... tháng... năm 199...;
- Xét nội dung tính chất, hành vi vi phạm hành chính;
Tôi.......... chức vụ.......................................
Đơn vị công tác.............................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xử phạt đối với ông, bà (hoặc tổ chức):.............
+ Địa chỉ:..................................................
+ Nghề nghiệp:..............................................
+ Đã có hành vi vi phạm:.................................... ......................... qui định tại điều.....khoản...... điểm........ Nghị định số.......ngày
+ Hình thức xử phạt hành chính..............................
............................................................
+ Hình phạt bổ sung:........................................
............................................................
+ Các biện pháp xử lý tang vật, phương tiện:................
+ Biện pháp khắc phục hiệu quả (nếu có):....................
Điều 2.- Ông, Bà (hoặc tổ chức) có trách nhiệm đến cơ quan kho bạc Nhà nước tại............... để nộp tiền phạt và thi hành nghiêm chỉnh các hình thức xử phạt và biện pháp khác tại Điều 1 Quyết định này. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt nếu Ông, Bà (hoặc tổ chức) không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt này sẽ bị cưỡng chế thi hành. Ông, Bà (hoặc tổ chức) có quyền khiếu nại tại............ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày...tháng...năm 199...
Người ra quyết định
(Ký và ghi rõ họ tên)
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
07/06/1996 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội | |
07/06/1996 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội | |
27/06/2006 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 29TT/LB hướng dẫn thu sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính tệ nạn xã hội | |
27/06/2006 | Bị thay thế | Thông tư 47/2006/TT-BTC |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
29.TT.LB.doc |