Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo
| Số hiệu | 28TT/LB | Ngày ban hành | 30/05/1996 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 30/05/1996 |
| Nguồn thu thập | Dữ liệu đang cập nhật | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Mộng Giao / Đang cập nhật |
| Cơ quan: | Bộ Văn hoá - Thông tin | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Khắc Liên / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/08/2004 | |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 28TT/LB được ban hành vào ngày 30 tháng 5 năm 1996 bởi Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa - Thông tin, nhằm quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo. Mục tiêu của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc thu lệ phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các tổ chức và cá nhân có nhu cầu cấp giấy phép hoạt động quảng cáo. Đối tượng áp dụng cụ thể là những người nộp đơn xin cấp giấy phép hành nghề quảng cáo và giấy phép quảng cáo.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm bốn phần:
- I. Đối tượng nộp: Quy định rõ ràng về các tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí.
- II. Mức thu: Chi tiết mức lệ phí cho từng loại giấy phép, bao gồm cả mức thu cho quảng cáo ra ngoài địa phương.
- III. Tổ chức thu, nộp và sử dụng lệ phí: Hướng dẫn về quy trình thu lệ phí và quản lý số thu này.
- IV. Tổ chức thực hiện: Đề cập đến trách nhiệm của các cơ quan thuế và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện quy định.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định cụ thể về mức thu lệ phí và cách thức tổ chức thu, nộp, cũng như quản lý sử dụng lệ phí. Thông tư có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và bãi bỏ mọi quy định trước đây trái với nội dung của Thông tư này.
|
BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 28TT/LB |
Hà Nội , ngày 30 tháng 5 năm 1996 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - VĂN HOÁ THÔNG TIN SỐ 28 TT/LB NGÀY 30 THÁNG 05 NĂM 1996 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
Căn cứ Điều 14 Nghị định số
194/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí;
Liên Bộ Tài chính - Văn hoá thông tin quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử
dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP:
Tổ chức, cá nhân nộp đơn và được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo (dưới đây gọi chung là giấy phép hành nghề), giấy phép quảng cáo (mỗi quảng cáo) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 194/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
II. MỨC THU:
Mức thu lệ phí cấp giấy phép hành nghề quảng cáo, giấy phép quảng cáo quy định như sau:
1. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề quảng cáo:
a. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn: 300.000 đồng/giấy.
b. Đối với các hộ kinh doanh dưới vốn pháp định theo Nghị định 66/HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ): 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp gia hạn giấy chứng nhận, thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm này.
2. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề quảng cáo ra ngoài địa phương đóng trụ sở:
- Thời hạn trên 24 tháng đến 36 tháng: 300.000 đồng,
- Thời hạn trên 12 tháng đến 24 tháng: 150.000 đồng,
- Thời hạn 12 tháng trở xuống: 100.000 đồng
3. Lệ phí cấp giấy phép thực hiện cho mỗi quảng cáo, bao gồm cả quảng cáo khi ra các phụ bản trên báo viết, quảng cáo trên Đài truyền thanh, truyền hình. Quảng cáo dưới các hình thức tài trợ, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể dục thể thao và các hình thức hoạt động khác, thu 1% doanh thu dịch vụ quảng cáo ghi trên hợp đồng giữa chủ quảng cáo và người làm dịch vụ quảng cáo, nhưng mức thu tối đa không quá 3.000.000 (Ba triệu) đồng/một giấy phép quảng cáo.
III. TỔ CHỨC THU. NỘP VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ:
1. Cơ quan Văn hoá thông tin, có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép quảng cáo theo quy định sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khi nộp đơn xin cấp giấy phép hành nghề quảng cáo hoặc giấy phép quảng cáo phải tạm nộp 50% số tiền lệ phí quảng cáo theo mức thu quy định tại mục II Thông tư này.
- Tổ chức, cá nhân khi được cấp giấy phép hành nghề quảng cáo hoặc giấy phép quảng cáo phải nộp tiếp 50% số lệ phí phải nộp còn lại theo mức thu quy định tại mục II Thông tư này.
Trường hợp, tổ chức, cá nhân nộp đơn xin cấp giấy phép, sau đó không đủ điều kiện và tiêu chuẩn nên không được cấp giấy phép quảng cáo thì số tiền lệ phí đã tạm nộp (50%) ở trên để bù đắp chi phí thẩm định, không phải hoàn trả cho người nộp.
- Khi thu lệ phí cấp giấy phép quảng cáo (bao gồm cả khoản tạm thu 50%), phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu tiền do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành, bảo đảm số tiền ghi trên biên lai bằng số tiền đã thu của người nộp tiền. Cơ quan thu lệ phí nhận biên lai thu tiền tại Cục Thuế địa phương nơi đóng trụ sở và có trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán biên lai theo đúng chế độ quản lý về ấn chỉ của Bộ Tài chính quy định.
- Thực hiện đăng ký, kê khai thu, nộp lệ phí quảng cáo với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở chậm nhất trước 5 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện thu lệ phí, mở sổ sách kế toán theo dõi tình hình thu, nộp và sử dụng khoản thu lệ phí cấp giấy phép quảng cáo theo đúng quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê.
2. Quản lý sử dụng số thu lệ phí cấp giấy phép quảng cáo:
a. Cơ quan thu lệ phí quảng cáo được tạm trích 50% số tiền lệ phí đã thu được, để chi phí thực hiện các công việc sau đây:
- In mẫu đơn, tờ khai, giấy phép các loại để cấp cho người xin phép quảng cáo;
- Trả thù lao cho tổ chức phối hợp thẩm định xác nhận đủ điều kiện, tiêu chuẩn hoạt động quảng cáo;
- Chi hỗ trợ cho các nghiệp vụ quản lý Nhà nước về quảng cáo như: bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra;
- Thưởng cho công chức, viên chức trực tiếp hoàn thành tốt nhiệm vụ và có thành tích trong công tác quản lý Nhà nước về quảng cáo, mức thưởng bình quân tối đa mỗi người/một năm không quá 3 (ba) tháng lương cơ bản theo chế độ lương hiện hành.
Toàn bộ số tiền được trích theo quy định ở trên phải được cân đối chung trong kế hoạch tài chính hàng năm của đơn vị, phải sử dụng đúng mục đích, chế độ tài chính và quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp, nếu không sử dụng hết thì phải nộp toàn bộ số còn lại vào ngân sách Nhà nước.
b. Toàn bộ số tiền lệ phí còn lại (50%) sau khi tạm trích để lại cho cơ quan thu lệ phí theo tỷ lệ quy định tại tiết a, điểm này thì cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép quảng cáo trực thuộc Bộ Văn hoá Thông tin phải nộp hết vào ngân sách Trung ương, cơ quan thu thuộc sở Văn hoá thông tin nộp vào ngân sách địa phương. Thời hạn nộp thực hiện theo quy định của Cục thuế địa phương nhưng chậm nhất là ngày 10 tháng sau phải nộp hết vào ngân sách Nhà nước số phải nộp của tháng trước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Cơ quan thuế các cấp trong phạm vi chức năng của mình có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các cơ quan cơ quan thu lệ phí quảng cáo thực hiện đúng chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ, báo cáo quyết toán đúng quy định.
2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề quảng cáo và giấy phép thực hiện quảng cáo, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 37-VHTT ngày 1-7-1995 của Bộ Văn hoá thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 194/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá thông tin để nghiên cứu giải quyết.
|
Vũ Khắc Liên (Đã ký) |
Vũ Mộng Giao (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Nghị định 194-CP hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam
Quyết định 276-CT thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 194-CP hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam
Quyết định 276-CT thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 30/05/1996 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo | |
| 30/05/1996 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo | |
| 01/08/2004 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 28TT/LB chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
28TT.LB.doc |