Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT
| Số hiệu | 26/2000/TTLT/BLĐTBXH-BTC | Ngày ban hành | 20/10/2000 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 05/11/2000 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Lê Duy Đồng / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên tịch số 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC được ban hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2000 nhằm hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo quyền lợi BHXH cho người lao động trong bối cảnh xã hội hóa các lĩnh vực này theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các cơ sở bán công, dân lập và tư nhân trong các ngành nêu trên. Đối tượng áp dụng là người lao động tại các cơ sở này, bao gồm cả cán bộ, công chức viên chức chuyển sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm bốn chương:
- I. Phạm vi, đối tượng áp dụng
- II. Chế độ bảo hiểm xã hội
- III. Tổ chức thực hiện
- IV. Điều khoản thi hành
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định cụ thể về cách tính thời gian tham gia BHXH và mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính lương hưu hoặc trợ cấp. Thông tư cũng quy định trách nhiệm của các cơ sở ngoài công lập trong việc cấp sổ BHXH cho người lao động.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan được khuyến khích phản ánh để được giải quyết.
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC |
Hà Nội , ngày 20 tháng 10 năm 2000 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP THUỘC CÁC NGÀNH GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ VÀ THỂ THAO
Thi hành Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao.
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội; Sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ có liên quan; Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1) Phạm vi áp dụng là các cơ sở bán công; dân lập; tư nhân thuộc các ngành văn hoá; y tế; giáo dục đào tạo và thể dục, thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ (sau đây gọi chung là các cơ sở ngoài công lập).
2) Đối tượng áp dụng là người lao động làm việc tại các cơ sở quy định tại điểm 1 nói trên, bao gồm:
Cán bộ, công chức viên chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước (kể cả cơ quan Đảng, đoàn thể), lực lượng vũ trang đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ chuyển sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập.
Lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ chuyển sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập.
Lao động được tuyển vào làm việc tại các cơ sở ngoài công lập theo hợp đồng lao động quy định tại Bộ luật lao động.
d) Cán bộ xã phường thuộc đối tượng hưởng sinh hoạt phí và tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ chuyển sang làm việc cho các cơ sở ngoài công lập.
II. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Các đối tượng thuộc điểm 2 Mục I nói trên làm việc tại các cơ sở ngoài công lập được áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khi áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng này , cần lưu ý một số trường hợp sau:
Cách tính thời gian để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
a) Người lao động trước khi vào làm việc tại các cơ sở ngoài công lập đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội ở các đơn vị thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995, Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ, nếu chưa nhận lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần, thì thời gian này được cộng với thời gian làm việc tại các cơ sở ngoài công lập để hưởng bảo hiểm xã hội.
Những trường hợp sau đây, thời gian làm việc không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội:
+ Người lao động trước khi chuyển sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập đã nhận trợ cấp 1 lần của thời gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Quyết định số 595/TTg ngày 15/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Người lao động đã có thời gian làm việc tại các cơ sở ngoài công lập nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội.
2) Mức bình quân của tiền lương làm căn cứ tính lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần được quy định như sau:
a) Người lao động đã có thời gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP và 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ , sau đó chuyển ra các cơ sở ngoài công lập vẫn đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ theo quy định tại tiết a điểm 6 mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Người lao động đã có thời gian làm việc và đóng Bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước, sau đó chuyển ra cơ sở ngoài công lập đóng bảo hiểm xã hội không theo thang lương, bảng lương của Nhà nước thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các giai đoạn theo quy định tại tiết b điểm 6 Mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Cán bộ xã phường đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của chính phủ, sau đó chuyển ra làm việc tại các cơ sở ngoài công lập và đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương nhà nước hoặc không theo thang lương, bảng lương của Nhà nước thì tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại tiết b điểm 6 Mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Người lao động tuyển mới vào làm việc trong cơ sở ngoài công lập bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành trở đi thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội là mức bình quân gia quyền của các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1) Người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập được cấp sổ bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
2) Đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội, các cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục cấp và ghi sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định tại Điều lệ Bảo hiẻm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư số 09/LĐTBXH-TT ngày 26/4/1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
3) Đối với người lao động trước khi chuyển sang cơ sở ngoài công lập đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội thì đơn vị sử dụng lao động cũ có trách nhiệm chuyển giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để nộp cho đơn vị sử dụng lao động mới.
4) Bảo hiểm xã hội Việt nam có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc tại các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Thông tư này.
5) Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Tài chính các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Văn hoá thông tin, Sở Y tế và Sở thể dục thể thao các tỉnh, thành phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động ở các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Thông tư này.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1) Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.
|
Lê Duy Đồng (Đã ký) |
Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 73/1999/NĐ-CP chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
Nghị định 09/1998/NĐ-CP chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn bổ sung Nghị định 50/CP
Thông tư 06/TT-LĐTBXH Điều lệ bảo hiểm xã hội hướng dẫn Nghị định 12/CP
Nghị định 12/CP Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 20/10/2000 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT | |
| 05/11/2000 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động làm việc trong ngành GD,y tế, văn hóa,TDTT |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
26.2000.TTLT.BLDTBXH.BTC.doc |