thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước
| Số hiệu | 24/TT-LB | Ngày ban hành | 13/06/1988 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 13/06/1988 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 13/1988; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Tiêu / Đang cập nhật |
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Đạm / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên bộ 24-TT/LB, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 1988, nhằm mục tiêu quy định phương pháp thu nộp tiền thuế công thương nghiệp qua hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Văn bản này được áp dụng cho các tổ chức và cá nhân kinh doanh công thương nghiệp có địa điểm sản xuất kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam.
Cấu trúc chính của thông tư bao gồm ba chương: Nguyên tắc chung, Nhiệm vụ của các tổ chức thực hiện thu thuế công thương nghiệp, và Điều khoản thi hành. Trong đó, chương đầu tiên nêu rõ các nguyên tắc về việc nộp thuế, bao gồm trách nhiệm của người nộp thuế và quy định về việc thông báo nộp thuế từ cơ quan thuế. Chương thứ hai quy định nhiệm vụ cụ thể của cơ quan thuế, các đối tượng nộp thuế và Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện thu thuế.
Các điểm mới trong thông tư này bao gồm việc quy định rõ ràng về tỷ lệ phạt đối với việc nộp thuế chậm, cũng như trách nhiệm của các bên liên quan trong việc đảm bảo thu nộp thuế đúng hạn và đầy đủ. Thông tư cũng quy định cụ thể về thời gian nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, nhằm đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả trong công tác thu ngân sách.
Thông tư có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các ngành liên quan hướng dẫn cụ thể trong quá trình thực hiện, đồng thời khuyến khích báo cáo các khó khăn để có biện pháp giải quyết kịp thời.
|
BỘ
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 24-TT/LB |
Hà Nội , ngày 13 tháng 6 năm 1988 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 24-TT/LB NGÀY 13-6-1988 VỀ VIỆC THU NỘP TIỀN THUẾ CÔNG THƯƠNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Thi hành Điều lệ thuế công thương nghiệp, Điều lệ thuế hàng hoá và các Pháp lệnh sửa đổi bổ sung; chấp hành Chỉ thị số 63-CT ngày 10-3-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc "tăng cường chỉ đạo thi hành Pháp lệnh bổ sung sửa đổi một số điều trong Điều lệ thuế công thương nghiệp và Điều lệ thuế hàng hoá"; nhằm cải tiến phương pháp thu thế công thương nghiệp đối với các tổ chức tập thể, cá thể sản xuất, kinh doanh cố định, liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định một số nguyên tắc, thủ tục thu, nộp tiền thuế công thương nghiệp qua hệ thống Ngân hàng Nhà nước như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Các tổ chức và tư nhân kinh doanh công thương nghiệp trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa điểm sản xuất kinh doanh cố định, hàng tháng phải nộp thuế công thương nghiệp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
2. Thông báo nộp thuế công thương nghiệp do cơ quan thuế lập theo mẫu của Bộ Tài chính quy định. Thông báo của cơ quan thuế phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu như tiền thuế phải nộp, ngày nộp, tỷ lệ nộp phạt trên số thuế nộp không đúng hạn...
3. Mọi khoản tiền thuế phải được tập trung gọn vào ngân sách Nhà nước qua hệ thống Ngân hàng Nhà nước.
4. Các đối tượng nộp thuế công thương nghiệp có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp đủ số thuế, đúng thời hạn ghi trong thông báo nộp thuế. Nếu quá hạn phải nộp phạt theo tỷ lệ sau:
- Nộp chậm trong phạm vi 10 ngày thì mỗi ngày phải chịu phạt 1% trên tổng số thuế nộp chậm.
- Nộp chậm từ ngày thứ 11 đến 30 ngày thì mỗi ngày phải chịu phạt 2% trên tổng số thuế nộp chậm.
- Những trường hợp cố tình dây dưa kéo dài thời hạn nộp thuế, cơ quan thuế có thông báo đôn đốc nhưng vẫn không nộp thì đối tượng vi phạm sẽ phạt từ 1 đến 5 lần số thuế phải nộp.
- Nếu tái phạm hoặc có hành vi chống đối sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 169 của Bộ luật hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cán bộ thuế, uỷ nhiệm thu, cán bộ ngành Ngân hàng nộp tiền thuế vào ngân sách chậm cũng bị phạt nộp chậm theo quy định trên.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP
A. Trách nhiệm của cơ quan thuế công thương nghiệp:
1. Hàng tháng, hàng quý cơ quan thuế công thương nghiệp phải lập kế hoạch thu nộp thuế công thương nghiệp, gửi cho cơ quan Ngân hàng đồng cấp vào ngày 25 tháng trước, để cơ quan Ngân hàng bố trí nhân lực, phương tiện thực hiện việc thu thuế công thương nghiệp một cách nhanh chóng, kịp thời. Kế hoạch thu thuế hàng ngày phải bố trí cụ thể để các đối tượng đến nộp thuế theo lịch, tránh tình trạng có ngày số người đến nộp thuế quá ít, có ngày số người đến nộp thuế quá đông, bắt nhân dân ngồi chờ đợi.
2. Cơ quan thuế công thương nghiệp có trách nhiệm căn cứ vào số thuế để xác định mức thuế phải nộp của từng hộ, ghi thông báo và gửi thông báo đến tận tay các đối tượng nộp thuế trước ngày nộp ít nhất ba (3) ngày để các đối tượng kinh doanh công thương nghiệp chuẩn bị tiền nộp thuế. Trên thông báo phải ghi rõ tên tổ chức hoặc người nộp, ngày nộp, số tiền thuế, tiền phạt (nếu có), nơi nộp thuế và ghi đúng chương, loại, khoản, hạng, mục theo mục lục ngân sách Nhà nước.
3. Giấy nộp tiền được lập cho từng chương và nhiều mục thu cùng tỷ lệ điều tiết. Nếu các mục thu cùng một chương nhưng tỷ lệ điều tiết khác nhau thì phải lập riêng giấy nộp tiền, không được gộp mục trên giấy nộp tiền. Phải ghi đầy đủ các yếu tố của chứng từ và phải ký tên và đóng dấu cơ quan lập, cơ quan thu.
4. Những hộ kinh doanh công thương nghiệp không có địa điểm cố định thì cơ quan thuế trực tiếp thu, theo định kỳ viết giấy nộp tiền để cán bộ thuế nộp tiền thuế trực tiếp vào Ngân hàng Nhà nước.
5. Đôn đốc các hộ nộp thuế nộp đúng thời hạn, nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt quy định trong giấy nộp tiền.
B. Trách nhiệm của các đối tượng nộp thuế công thương nghiệp.
1. Các đối tượng kinh doanh công thương nghiệp có địa điểm kinh doanh cố định, khi nhận được giấy nộp tiền do cơ quan thuế chuyển đến, chuẩn bị tiền và trực tiếp nộp tiền thuế vào Ngân hàng Nhà nước tại địa điểm đã thông báo, đúng thời hạn ghi trên giấy nộp tiền.
2. Các đối tượng sản xuất kinh doanh công thương nghiệp không có địa điểm cố định thì nộp thuế trực tiếp cho cơ quan thuế.
3. Những nơi cơ quan thuế uỷ nhiệm thu cho Uỷ ban Nhân dân phường, xã thì định kỳ cơ quan thuế viết giấy nộp tiền giao cho các uỷ nhiệm thu mang đến Ngân hàng Nhà nước nộp đúng thời hạn.
C. Trách nhiệm của cơ quan Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng Nhà nước bố trí mạng lưới thu thuế công thương nghiệp tại các Ngân hàng chuyên doanh, phòng giao dịch, tổ thu lưu động v.v... cho thích hợp, bảo đảm thuận tiện và không gây phiền hà cho người nộp thuế. Bố trí theo lịch cụ thể phù hợp với thông báo nộp thuế của cơ quan thuế để bảo đảm người nộp thuế không phải chờ đợi.
2. Chuẩn bị đầy đủ cán bộ, phương tiện, điều kiện làm việc để thu hết số tiền thuế của các đối tượng đến nộp theo lịch quy định.
3. Số tiền thuế thu trong ngày phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định như sau:
- Ngân hàng chuyên doanh, Ngân hàng Nhà nước tỉnh trực tiếp thu thì phải ghi thu vào tài khoản của ngân sách ngay trong ngày, chậm nhất là sau 1 ngày làm việc.
- Thu thuế tại các phòng thu, phòng giao dịch thì phải nộp vào ngân sách Nhà nước ngày hôm sau.
- Đối với các tổ thu tiền lưu động nếu thu trong thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh hoặc ở quận phải nộp vào ngân sách Nhà nước ngày hôm sau, nhưng tiền mặt cuối ngày phải đưa vào kho của ngân hàng bảo quản.
- Tổ lưu động thu tại các xã thì hạn định 5 ngày phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp đặc biệt do lũ lụt và ở những nơi xa xôi hẻo lánh thì sau 10 ngày là chậm nhất phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
4. Tiền phạt nộp chậm thuế, Ngân hàng Nhà nước được hưởng 50% để sử dụng vào việc tổ chức thu thuế công thương nghiệp. Ngân hàng Nhà nước (Vụ quỹ ngân sách Nhà nước) quy định việc sử dụng số tiền này.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, mỗi ngành có hướng dẫn cụ thể, nếu có gì khó khăn, trở ngại các đơn vị báo cáo bằng văn bản cho liên Bộ để có biện pháp giải quyết.
|
Nguyễn Văn Đạm (Đã ký) |
Trần Tiêu (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước] & được hướng dẫn bởi [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 13/06/1988 | Văn bản được ban hành | thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước | |
| 13/06/1988 | Văn bản có hiệu lực | thông tư liên bộ 24-TT/LB thu nộp tiền thuế công thương hệ thống ngân hàng nhà nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
24.TT.LB.doc |