Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH
Số hiệu | 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH | Ngày ban hành | 06/04/2001 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 01/01/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo số 19, năm 2001 | Ngày đăng công báo | 22/05/2001 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Đình Liêu / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC Hướng dẫn về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ | Ngày hết hiệu lực | 20/12/2006 |
Tóm tắt
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 6 tháng 4 năm 2001 |
---|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ "Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng"; ngày 02 tháng 11 năm 1999 Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư liên tịch số 26/1999 TTLT/BLĐTBXH-BTC-BGDĐT hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi trong giáo dục và đào tạo.
Nay để phù hợp với chính sách khuyến khích xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 08 năm 1999 của Chính phủ, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1608/KHTC ngày 08/03/2001; Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập (sau đây gọi tắt là các trường ngoài công lập) như sau:
1. Đối tượng thực hiện:
-
Chế độ miễn giảm học phí được áp dụng đối với Anh hùng Lực lượng Vũ trang, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con của liệt sĩ, con của thương binh (kể cả con của thương binh loại B đã được xác nhận từ trước ngày 31/12/1993 đang hưởng trợ cấp hàng tháng), con của người hưởng chính sách như thương binh, con của bệnh binh (kể cả con của bệnh binh bị mất sức lao động từ 41 % đến 60% đã được xác nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước đang hưởng trợ cấp hàng tháng) đang theo học tại các trường ngoài công lập (sau đây gọi tắt là học sinh) có đủ điều kiện xác nhận là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo qui định tại các Điều 64 và 65 của Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ.
-
Học sinh, sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh thuộc các diện ưu đãi nêu trên đã làm xong thủ tục hưởng chế độ hoặc đang hưởng chế độ miễn giảm học phí trong thời gian học mà bố hoặc mẹ là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh từ trần thì vẫn được hưởng chế độ ưu đãi nếu còn tiếp tục đi học.
-
Không áp dụng chế độ miễn giảm học phí đối với các học sinh sau:
+ Học sinh đang học tại các trường đào tạo và các cơ sở giáo dục theo phương thức giáo dục không chính qui.
+ Học sinh đã hưởng chế độ ưu đãi ở một trường đại học, nay tiếp tục học thêm một chuyên ngành đại học khác.
+ Học sinh các khoá học sau Đại học.
+ Lưu học sinh Việt Nam đang học ở nước ngoài.
2. Phương thức thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh đang học tại các trường ngoài công lập:
a- Học sinh thực hiện việc đóng học phí như các học sinh ngoài diện chính sách theo qui định chung của Nhà trường.
b- Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (kể cả các Trung tâm nuôi dưỡng thương binh nặng thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý) căn cứ hồ sơ đang quản lý, bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số I), phiếu xác nhận của Nhà trường nơi học sinh đang theo học thuộc khối giáo dục (mẫu số 2A) hay khối đào tạo (mẫu số 2B), bản sao Giấy Khai sinh của học sinh và các giấy tờ có liên quan khác để cấp lại phần học phí mà học sinh được miễn hoặc giảm theo qui định
Riêng đối với học sinh là con của thương binh hiện đang còn công tác trong quân đội hoặc công an thì Phòng LĐ-TBXH nơi gia đình học sinh có hộ khẩu thường trú căn cứ bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số 1) do cơ quan công an, quân đội nơi đang quản lý hồ sơ và thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp cho thương binh xác nhận cùng các giấy tờ liên quan khác như đã nêu trên để cấp lại phần học phí mà học sinh được miễn hoặc giảm.
c- Mức học phí làm căn cứ để Nhà nước cấp hỗ trợ học phí đối với học sinh đang theo học tại các trường ngoài công lập, cụ thể như sau:
-
-
Đối với khối giáo dục, đào tạo do địa phương quản lý là mức học phí các trường công lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui định.
-
Đối với các trường thuộc khối đào tạo do Trung ương quản lý là mức học phí cao nhất trong khung thu học phí các trường công lập cùng khối, cụ thể như sau.
-
+ Trường dạy nghề: 120.000 đồng/tháng;
+ Trường Trung học chuyên nghiệp: 100.000 đồng/tháng;
+ Trường Cao đẳng: 150.000 đồng/tháng;
+ Trường Đại học: 180.000 đồng/tháng.
d- Mức hỗ trợ học phí:
-
-
50% học phí đối với học sinh thuộc diện giảm học phí;
-
100% học phí đối với học sinh thuộc diện miễn học phí.
-
Khoản hỗ trợ học phí này được cấp theo từng năm học và được chi trả vào 2 học kỳ:
-
-
Học kỳ I chi trả vào tháng 11 hoặc tháng 12 hàng năm.
-
Học kỳ II chi trả vào tháng 4 hoặc tháng 5 hàng năm.
-
3. Thủ tục lập hồ sơ hưởng trợ cấp:
Học sinh thuộc đối tượng chính sách sau khi nhập trường cần có các giấy tờ sau để nộp cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Tổ chức Lao động và Xã hội) cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ và thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công hoặc nơi học sinh có hộ khẩu thường trú (đối với học sinh là con của thương binh còn đang công tác trong quân đội và công an):
+ Bản khai hưởng trợ cấp (mẫu số I);
+ Phiếu xác nhận (mẫu số 2A hoặc 2B) do nhà trường nơi học sinh đang theo học cấp theo từng học kỳ.
+ Bản sao Giấy khai sinh của học sinh.
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp thực hiện việc lập thủ tục hồ sơ chi trả phần kinh phí được miễn hoặc giảm cho học sinh theo trình tự như qui định tại Thông tư liên tịch số 26/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 02 tháng 11 năm 1999 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Nguồn kinh phí thực hiện trợ cấp:
-
Kinh phí hỗ trợ cho học sinh diện miễn hoặc giảm học phí qui định tại Thông tư này do Ngân sách Trung ương đảm bảo.
-
Phương thức quản lý, lập dự toán, cấp phát, quyết toán thực hiện theo qui định hiện hành.
Khoản kinh phí chi trả năm 2001 tăng do thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh đang theo học tại các trường ngoài công lập sắp xếp trong dự toán chi bảo đảm xã hội đã được thông báo.
5. Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2001.
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào qui định tại Thông tư này phối hợp với các cơ quan Tài chính, Kho bạc, Giáo dục - Đào tạo tổ chức việc chi trả trợ cấp đầy đủ và đúng đối tượng qui định.
Những qui định khác về ưu đãi trong giáo dục và đào tạo vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 26/1999/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 02 tháng 11 năm 1999 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để liên Bộ xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Thứ trưởng |
KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính Thứ trưởng |
---|---|
(Đã ký) | (Đã ký) |
Nguyễn Đình Liêu | Nguyễn Thị Kim Ngân |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 73/1999/NĐ-CP chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 28/2025/NĐ-CP nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Ngoại giao mới nhất
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/01/2001 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH | |
06/04/2001 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH | |
20/12/2006 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 23/2001/TTLT/BTC-BLĐTBXH | |
20/12/2006 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 16/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo người có công với cách mạng con của họ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
23.2001.TTLT.BTC.BLDTBXH.doc |