Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng
| Số hiệu | 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP | Ngày ban hành | 23/11/2004 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 21/01/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 06 - 01/2005; | Ngày đăng công báo | 06/01/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thế Tiệm / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Toà án nhân dân tối cao | Tên/Chức vụ người ký | Đặng Quang Phương / Phó Chánh án |
| Cơ quan: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Tên/Chức vụ người ký | Trần Thu / Phó Viện trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thị Thu Ba / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC Hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính - kế toán và chứng khoán | Ngày hết hiệu lực | 15/08/2013 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP được ban hành vào ngày 23 tháng 11 năm 2004, nhằm mục tiêu hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi mua, bán và sử dụng trái phép hóa đơn giá trị gia tăng. Văn bản này được áp dụng cho các cơ quan chức năng như Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hành vi liên quan đến việc mua, bán và sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng trái phép, với các quy định cụ thể về trách nhiệm hình sự cho từng trường hợp vi phạm. Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành các mục lớn, trong đó nổi bật là các quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua và sử dụng hóa đơn trái phép, bán hóa đơn trái phép, cũng như thẩm quyền điều tra các tội phạm này.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc xác định rõ các trường hợp cụ thể dẫn đến trách nhiệm hình sự, như mức tiền chiếm đoạt và các tình tiết tăng nặng. Thông tư cũng quy định rõ thẩm quyền điều tra và giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra giữa các cơ quan chức năng.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan có thẩm quyền được khuyến khích phản ánh để có hướng dẫn bổ sung kịp thời.
|
BỘ
CÔNG AN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ TƯ PHÁP- TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2004 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP NGÀY 23/11/2004 CỦA BỘ CÔNG AN, TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI MUA, BÁN, SỬ DỤNG TRÁI PHÉP HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Để việc truy cứu trách nhiệm hình sự đúng và thống nhất đối với các hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng, Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm soát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn như sau:
1. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi mua và sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng:
1.1. Người nào có hành vi mua hoá đơn giá trị gia tăng và sử dụng trái phép hoá đơn đó để lập hồ sơ khống chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản" theo Điều 139 của Bộ Luật hình sự:
a. Tiền hoàn thuế giá trị gia tăng từ năm trăm nghìn đồng trở lên;
b. Tiền hoàn thuế giá trị gia tăng dưới năm trăm nghìn đồng, nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
1.2. Người nào mua hoá đơn giá trị gia tăng và sử dụng trái phép hoá đơn đó để lập chứng từ khống về việc mua nguyên liệu, nhiên vật liệu, vật tư, hàng hoá,... chiếm đoạt tiền của cơ quan, tổ chức hoặc người khác thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
a. Nếu là người có chức vụ, tức là người do bổ nhiệm, do bầu cử do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ và đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tiền của cơ quan, tổ chức mà mình có trách nhiệm quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội tham ô tài sản" theo Điều 278 của Bộ luật hình sự:
a1. Tiền bị chiếm đoạt từ năm trăm nghìn đồng trở lên;
a2. Tiền bị chiểm đoạt dưới năm trăm nghìn đồng, nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong số các tội quy định tại Mục A Chương XXI của Bộ luật hình sự, nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
b. Nếu là người khác, không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 1.2 mục 1 này mà chiếm đoạt thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản" theo Điều 139 của Bộ luật hình sự:
b1. Tiền chiếm đoạt từ năm trăm nghìn đồng trở lên;
b2. Tiền chiếm đoạt dưới năm trăm nghìn đồng, nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
1.3. Người nào có hành vi mua hoá đơn giá trị gia tăng và sử dụng trái phép hoá đơn đó để hợp thức hoá chứng từ về việc buôn bán trái phép hàng hoá thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
a. Nếu chứng minh được là hành vi buôn bán trái phép hàng hoá qua biên giới mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội buôn lậu" theo Điều 153 của Bộ Luật hình sự:
a1. Hàng hoá có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên;
a2. Hàng hoá có giá trị dưới một trăm triệu đồng, nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều 153 hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các hành vi này, nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 236, 238 của Bộ luật hình sự.
b. Nếu không chứng minh được hành vi buôn bán trái phép hàng hoá qua biên giới (tức là chỉ trong nội địa), mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội trốn thuế" theo Điều 161 của Bộ luật hình sự:
b1. Trốn thuế từ năm mươi triệu đồng trở lên;
b2. Tiền trốn thuế dưới năm mươi triệu đồng, nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 236 và 238 của Bộ luật hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
1.4. Người nào có hành vi mua hoá đơn giá trị gia tăng mà không thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các tiểu mục 1.1, 1.2 và 1.3 của mục 1 này, thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
a. Trường hợp chứng minh được khi mua hoá đơn giá trị gia tăng mà hoá đơn giá trị gia tăng đó đã được ghi đầy đủ như đã mua bán hàng hoá thì người mua bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội tàng trữ, vận chuyển, lưu hành giấy tờ có giá giả" theo Điều 181 của Bộ luật hình sự;
b. Trường hợp không chứng minh được hoá đơn giá trị gia tăng đã được ghi đầy đủ như đã mua hàng hoá (hoá đơn giá trị gia tăng còn nguyên như khi phát hành) thì người mua bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội mua bán tài liệu của cơ quan nhà nước" theo Điều 268 của Bộ luật hình sự, nếu số lượng hoá đơn giá trị gia tăng từ năm mươi số trở lên (thông thường mỗi số có 3 liên) hoặc dưới năm mươi số, nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
2. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi bán trái phép hoá đơn giá trị gia tăng
2.1. Người nào có hành vi bán hoá đơn giá trị gia tăng cho người khác, mà biết rõ mục đích sử dụng hoá đơn của người mua, nếu người mua bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại mục 1 của Thông tư liên tịch này thì người bán bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng đối với người mua với vai trò đồng phạm.
2.2. Người nào có hành vi bán hoá đơn giá trị gia tăng cho người khác, mà không biết mục đích sử dụng hoá đơn của người mua, nhưng không xác định được người mua, thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
a. Trường hợp chứng minh đương khi bán hoá đơn giá trị gia tăng mà hoá đơn giá trị gia tăng đã được ghi đầy đủ như đã mua bán hàng hoá thì người bán bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội tàng trữ, vận chuyển, lưu hành giấy tờ có giá giả" theo Điều 181 của Bộ luật hình sự;
b. Trường hợp không chứng minh được hoá đơn giá trị gia tăng đã được ghi đầy đủ như đã mua hàng hoá (hoá đơn giá trị gia tăng còn nguyên như khi phát hành) thì người bán bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội mua bán tài liệu của cơ quan nhà nước" theo Điều 268 của Bộ luật hình sự, nếu số lượng hoá đơn giá trị gia tăng từ năm mươi số trở lên (thông thường mỗi số có 3 liên) hoặc dưới năm mươi số, nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, nhưng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
3. Về thẩm quyền điều tra
Thẩm quyền điều tra các tội phạm về các hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng được thực hiện theo quy định tại Điều 110 của Bộ luật tố tụng hình sự. Trong trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền điều tra thì Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết.
4. Hiệu lực thi hành của Thông tư
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung, thì đề nghị phản ánh cho Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
|
Đặng Quang Phương (Đã ký) |
Lê Thế Tiệm (Đã ký)
|
|
Lê Thị Thu Ba (Đã ký) |
Trần Thu (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 23/11/2004 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng | |
| 21/01/2005 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng | |
| 15/08/2013 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua, bán, sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng | |
| 15/08/2013 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC hướng dẫn BLHS 1999 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
21.2004.TTLT.BCA.TANDTC.VKSNDTC.BTP.doc |