Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng
Số hiệu | 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT | Ngày ban hành | 20/08/2010 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 15/10/2010 |
Nguồn thu thập | Công báo số 564+565, năm 2010 | Ngày đăng công báo | 25/09/2010 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Quý Doãn / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Quân Huấn / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BYT được ban hành nhằm hướng dẫn việc ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng trên đài phát thanh, truyền hình, cũng như dung lượng và vị trí đăng trên báo in và báo điện tử liên quan đến thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS. Mục tiêu chính của văn bản này là tăng cường hiệu quả công tác truyền thông về HIV/AIDS, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấn đề này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư áp dụng cho các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình, cũng như các cơ quan liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS. Cấu trúc của Thông tư được chia thành bốn chương chính, bao gồm:
- Chương I: Quy định về ưu tiên thời điểm và thời lượng phát sóng trên đài phát thanh, truyền hình.
- Chương II: Quy định về dung lượng và vị trí đăng trên báo in và báo điện tử.
- Chương III: Cung cấp thông tin về HIV/AIDS.
- Chương IV: Tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định cụ thể về thời gian, tần suất phát sóng và dung lượng thông tin cần đăng tải liên quan đến HIV/AIDS. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2010, và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị có thể phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế để được xem xét, giải quyết.
BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG - BỘ Y TẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2010/TTLT-BTTTT-BYT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2010 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC ƯU TIÊN VỀ THỜI ĐIỂM, THỜI LƯỢNG PHÁT SÓNG TRÊN ĐÀI PHÁT THANH, ĐÀI TRUYỀN HÌNH; DUNG LƯỢNG VÀ VỊ TRÍ ĐĂNG TRÊN BÁO IN, BÁO ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI THÔNG TIN, GIÁO DỤC, TRUYỀN THÔNG VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí
ngày 12/6/1999;
Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện khoản
7 Điều 12 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS) như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH VIỆC ƯU TIÊN VỀ THỜI ĐIỂM, THỜI LƯỢNG PHÁT SÓNG TRÊN ĐÀI PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Điều 1. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
1. Hình thức tin tức:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 30 giây/lần phát sóng;
b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 1 lần trong ngày diễn ra sự kiện về phòng, chống HIV/AIDS;
c) Thời điểm phát sóng: Đưa vào chương trình thời sự chính trong khoảng thời gian từ 18h00 đến 19h45 hoặc từ 23h00 đến 23h30 của ngày diễn ra sự kiện về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Hình thức phóng sự, phim tài liệu:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 5 phút/lần phát sóng;
b) Tần suất phát sóng mới: Lần đầu tối thiểu 01 lần/ quý;
c) Thời điểm phát sóng: Trong khoảng thời gian từ 6h00 đến 7h30 hoặc từ 12h00 đến 13h30 hoặc từ 17h30 đến 19h00 trong chuyên mục, chuyên đề về y tế, xã hội, HIV/AIDS của đài.
3. Hình thức giao lưu, tọa đàm:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 30 phút/lần phát sóng;
b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 1 lần/ 06 tháng;
c) Thời điểm phát sóng: Trong khoảng thời gian từ 6h00 đến 22h00, ưu tiên từ 20h00 đến 22h00.
4. Hình thức cổ động tuyên truyền:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 15 giây/lần phát sóng;
b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 04 lần/tháng;
c) Thời điểm phát sóng lần đầu: Trong khoảng thời gian từ 6h00 đến 7h30 hoặc từ 12h00 đến 13h30 hoặc từ 17h30 đến 19h00.
5. Hình thức chạy chữ trên màn hình:
a) Số lượng ký tự tối thiểu: 30 ký tự/ lần chạy;
b) Tần suất chạy chữ: Tối thiểu 2 lần/tuần;
c) Thời điểm chạy: Trong khoảng thời gian từ 19h45 đến 23h00.
6. Ngoài việc thực hiện các quy định về thời điểm, thời lượng phát sóng quy định tại các điểm a điểm c khoản 1, điểm a, điểm c khoản 2, điểm a, điểm c của khoản 3 và điểm a, điểm c khoản 4 Điều này, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thực hiện việc tăng cường tần suất phát sóng trong Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS hằng năm như sau:
a) Đài Tiếng nói Việt Nam: Thực hiện phát sóng tối thiểu là 10 lần đối với hình thức cổ động tuyên truyền với thời lượng phát sóng tối thiểu là 30 giây/lần phát sóng.
b) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC: Thực hiện phát sóng tối thiểu là 06 lần đối với hình thức cổ động tuyên truyền, 02 lần đối với hình thức phóng sự, phim tài liệu và 01 lần đối với hình thức giao lưu, tọa đàm. Thời lượng phát sóng của mỗi hình thức thực hiện theo quy định tại các điểm a, điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 và điểm a, điểm c khoản 4 Điều này.
Điều 2. Đối với đài phát thanh, truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là đài phát thanh, truyền hình cấp tỉnh).
1. Hình thức tin tức:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 20 giây/lần phát sóng;
b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 01 lần trong ngày diễn ra sự kiện;
c) Thời điểm phát sóng: Đưa vào chương trình thời sự trong ngày diễn ra sự kiện.
2. Hình thức phóng sự, phim tài liệu:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 05 phút/lần phát sóng;
b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 01 lần/quí;
c) Thời điểm phát sóng: Trong khoảng thời gian từ 19h45 đến 23h00.
3. Hình thức giao lưu, tọa đàm:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 30 phút/lần phát sóng;
b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 06 tháng/1 lần;
c) Thời điểm phát sóng: trong khoảng thời gian từ 19h45 đến 23h00.
4. Hình thức chạy chữ trên màn hình:
a) Số lượng ký tự tối thiểu: 30 ký tự/ lần chạy;
b) Tần suất chạy chữ: Tối thiểu 2 lần/tuần;
c) Thời điểm chạy: Trong khoảng thời gian từ 19h45 đến 23h00.
5. Hình thức cổ động tuyên truyền:
a) Thời lượng phát sóng: Tối thiểu là 15 giây/lần phát sóng;
b) Tần suất phát sóng: Tối thiểu 03 lần/tháng;
c) Thời điểm phát sóng: Trong khoảng thời gian từ 19h45 đến 23h00.
6. Ngoài việc thực hiện các quy định về thời điểm, thời lượng phát sóng quy định tại các điểm a, điểm c khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3, điểm a, điểm c khoản 4 và điểm a, điểm c khoản 5 điều này, đài phát thanh, truyền hình cấp tỉnh thực hiện việc tăng cường tần suất phát sóng trong Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS hằng năm như sau:
a) Thực hiện phát sóng tối thiểu là 04 lần đối với hình thức cổ động tuyên truyền, 02 lần đối với hình thức phóng sự, phim tài liệu và 01 lần đối với hình thức giao lưu, tọa đàm;
b) Thời lượng phát sóng của mỗi hình thức thực hiện theo quy định tại các điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm c khoản 6 điều này.
Chương II
QUY ĐỊNH VIỆC ƯU TIÊN VỀ DUNG LƯỢNG, VỊ TRÍ ĐĂNG TRÊN BÁO IN, BÁO ĐIỆN TỬ
Điều 3. Đối với báo in ra hằng ngày hoặc cách ngày
1. Hằng tuần có tối thiểu 01 tin hoặc 01 bài truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Trong Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS có 01 chuyên mục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 4. Đối với báo in ra hằng tuần
1. Hai tuần có 01 tin hoặc 01 bài truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Hằng tháng có 01 chuyên mục về phòng, chống HIV/AIDS. Số báo đã đăng chuyên mục thì không bắt buộc phải thực hiện theo quy định khoản 1 điều này.
3. Trong Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS có 01 chuyên mục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 5. Đối với tạp chí chuyên ngành về văn hóa xã hội ra hằng tháng
1. Mỗi số có 01 tin hoặc 01 bài truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Hai tháng có 01 chuyên mục về truyền thông phòng, chống HIV/AIDS. Số tạp chí đã đăng chuyên mục thì không bắt buộc phải thực hiện theo quy định khoản 1 điều này.
Điều 6. Đối với báo điện tử
1. Hằng tuần đưa tin, ảnh về các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2. Hằng tháng có những bài viết phản ánh về công tác phòng, chống HIV/AIDS;
3. Hằng quý có 01 chuyên mục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
4. Trong Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS có tối thiểu 02 chuyên mục truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS .
Điều 7. Vị trí đăng trên báo in và báo điện tử
Các nội dung, thông tin tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS được đăng trên trang y tế sức khoẻ hoặc văn hóa xã hội của báo hoặc trên chuyên mục riêng về phòng, chống HIV/AIDS của báo.
Chương III
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ HIV/AIDS
Điều 8. Cơ quan cung cấp thông tin về HIV/AIDS cho báo chí
1. Người phát ngôn của Bộ Y tế.
2. Cục Phòng, chống HIV/AIDS thuộc Bộ Y tế.
3. Đơn vị đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 9. Nội dung cung cấp thông tin
1. Các nội dung về thông tin theo quy định tại Điều 10 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
2. Số liệu về tình hình nhiễm HIV/AIDS.
Điều 10. Chế độ cung cấp thông tin
1. Cung cấp thông tin định kỳ:
a) Tuần đầu hằng tháng, hằng quý;
b) Tổ chức các buổi họp báo, giao ban báo chí định kỳ 6 tháng 01 lần.
2. Cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất hoặc do yêu cầu của các cơ quan báo chí:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về sự kiện, vấn đề quan trọng liên quan đến công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của cơ quan mình, cơ quan cung cấp thông tin được cung cấp cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp qua các cuộc giao ban báo chí hoặc gặp mặt báo chí;
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp các thông tin, các sự kiện liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 11. Hình thức cung cấp thông tin
Tuỳ thuộc vào tính chất yêu cầu hoạt động, thông tin về HIV/AIDS sẽ được cung cấp qua các hình thức sau:
1. Trang tin điện tử của Cục Phòng, chống HIV/AIDS www.vaac.gov.vn.
2. Tạp chí AIDS và Cộng đồng.
3. Gửi văn bản đến các cơ quan báo chí và cơ quan quản lý báo chí có liên quan.
4. Họp báo, gặp mặt, giao ban báo chí.
5. Sinh hoạt Câu lạc bộ Nhà báo Việt Nam với công tác phòng, chống HIV/AIDS.
6. Mời đại diện báo chí tham gia các sự kiện, các hoạt động do các cơ quan cung cấp thông tin tổ chức.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan báo chí
1. Thực hiện việc ưu tiên về thời điểm, thời lượng, dung lượng và vị trí đăng tải thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với cơ quan phũng, chống HIV/AIDS Trung ương và địa phương xây dựng, chương trình kế hoạch, nội dung thông tin, truyền thông về HIV/AIDS.
3. Báo cáo hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS đến cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo định kỳ hằng năm.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Kiểm tra, thanh tra và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về việc thực hiện các nội dung theo quy định tại Thông tư này đối với các cơ quan báo chí địa phương.
2. Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức giao ban, gặp mặt báo chí liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS và cung cấp thông tin về HIV/AIDS cho báo chí.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Kiểm tra, thanh tra việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí tại địa phương.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tổ chức giao ban, gặp mặt báo chí liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS và cung cấp thông tin về HIV/AIDS cho báo chí.
3. Phối hợp với các đài phát thanh, truyền hình, cơ quan báo chí trên địa bàn cấp tỉnh xây dựng chương trình kế hoạch, nội dung thông tin, tuyên truyền về HIV/AIDS.
4. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp và cung cấp nội dung chuyên môn liên quan đến HIV/AIDS cho các cơ quan báo chí địa phương định kỳ và đột xuất theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo các cơ quan báo chí và Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Giao cho Cục Báo chí là đơn vị đầu mối quản lý, giám sát, báo cáo các hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS trên báo in trong phạm vi cả nước.
3. Giao cho Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử là đơn vị đầu mối quản lý, giám sát, báo cáo các hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS trên đài phát thanh, đài truyền hình và báo điện tử trong phạm vi cả nước.
4. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thông tin, tuyên truyền về HIV/AIDS trên báo chí.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC mở các chuyên mục về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc cung cấp chính xác và khoa học các thông tin về HIV/AIDS.
3. Chỉ đạo các cơ quan phòng, chống HIV/AIDS các cấp cung cấp thông tin liên quan đến HIV/AIDS và phối hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
4. Giao cho Cục Phòng, chống HIV/AIDS là đơn vị đầu mối thanh tra, kiểm tra, giám sát về nội dung thông tin về phòng, chống HIV/AIDS cho báo chí và công tác truyền thông về HIV/AIDS trên báo chí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 17. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung theo quy định của Thông tư này.
Điều 18. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2010
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Y tế để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
KT.
BỘ TRƯỞNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Báo chí 1989] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật 12/1999/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí
Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người HIV/AIDS 2006
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
20/08/2010 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng | |
15/10/2010 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 20/2010-TTLT-BTTTT-BY ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
20.2010.TTLT.BTTTT.BYT.doc.zip |