Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người
| Số hiệu | 19-GT-CA | Ngày ban hành | 07/02/1963 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 22/02/1963 |
| Nguồn thu thập | Số 5 | Ngày đăng công báo | 06/03/1963 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Dương Bạch Liên / Bộ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Lê Quốc Thân / Thứ trưởng - Trung tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên tịch số 19-GT-CA được ban hành vào ngày 7 tháng 2 năm 1963 bởi Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Công an, nhằm điều chỉnh việc sử dụng xe vận tải hàng hóa để chở người trong bối cảnh nhu cầu đi lại của nhân dân tăng cao, trong khi số lượng xe chở khách còn hạn chế. Mục tiêu của văn bản này là đảm bảo an toàn giao thông, ngăn ngừa tai nạn và thiệt hại cho tài sản, tính mạng của người dân.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư này bao gồm các quy định cụ thể về việc thay đổi tính chất chuyên chở của xe vận tải hàng hóa, các trường hợp được phép sử dụng xe vận tải để chở người mà không cần xin phép, và những loại xe không được phép chở người. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, xí nghiệp, công, nông, lâm trường có sử dụng xe vận tải hàng hóa.
Cấu trúc chính của thông tư gồm bốn chương nổi bật:
- Quy định cụ thể việc thay đổi tính chất chuyên chở của các loại xe vận tải hàng hóa.
- Những trường hợp dùng xe vận tải để chở người không phải xin phép cơ quan giao thông.
- Quy định về những loại xe vận tải hàng hóa và những trường hợp không được phép sử dụng để chở người.
- Quy định về việc chở công nhân xếp dỡ hàng hóa đi cùng với xe vận tải.
Các điểm mới trong thông tư này bao gồm quy định chi tiết về điều kiện an toàn cho xe vận tải khi chở người, cũng như trách nhiệm của các cơ quan, xí nghiệp trong việc đảm bảo an toàn giao thông. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các Sở, Ty Giao thông vận tải và Công an phải phổ biến và kiểm tra việc thực hiện các quy định này.
|
BỘ CÔNG AN-BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA |
|
Số: 19-GT-CA |
Hà Nội , ngày 07 tháng 2 năm 1963 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - CÔNG AN SỐ 19-GT-CA NGÀY 7 THÁNG 2 NĂM 1963 VỀ VIỆC DÙNG XE VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐỂ CHỞ NGƯỜI
Trước tình hình phát triển kinh tế và văn hóa trên miền Bắc nước ta, sự đi lại của nhân dân ngày càng tăng gấp bội; nhưng số lượng xe ô tô chở khách chỉ có hạn, do đó nhiều lúc đòi hỏi các xí nghiệp vận tải phải dùng xe chở hàng hóa để phục vụ yêu cầu chuyên chở hành khách trong từng thời gian nhất định. Ngoài ra các cơ quan công, nông, lâm trường, xí nghiệp, hầm mỏ thường dùng xe vận tải để chuyên chở cán bộ, công nhân viên hoặc trong khi vận tải chuyển hàng hóa có chở kèm công nhân đi theo làm nhiệm vụ xếp dỡ hàng hóa.
Liên Bộ Giao thông bưu điện - Công an đã ra Nghị định số 9 ngày 7-3-1956 về thể lệ tạm thời vận tải đường bộ, quy định thể lệ thay đổi tính chất chuyên chở của xe ô tô vận tải ở chương III điều 32 của văn bản này. Tuy nhiên đứng trước tình hình phát triển trên đây, quy định trong Nghị định số 9 mới chỉ nêu lên những nguyên tắc lớn, cần phải được bổ sung những chi tiết cụ thể.
Căn cứ vào tình hình trên đây, để đề phòng ngăn ngừa những tai nạn gây thiệt hại đến tài sản, tính mạng của nhân dân, của Nhà nước; để đáp ứng yêu cầu của việc lưu thông vận chuyển phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và nhu cầu của nhân dân, Liên Bộ Giao thông vận tải - Công an quy định dưới đây những điểm cụ thể trong việc dùng xe ô tô vận tải hàng hóa để chở người.
I. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC THAY ĐỔI TÍNH CHẤT CHUYÊN CHỞ CỦA CÁC LOẠI XE VẬN TẢI HÀNG HÓA
Các cơ quan, công, nông, lâm trường, xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh muốn thay đổi tính chất chuyên chở của các loại xe vận tải hàng hóa trong các trường hợp sử dụng xe vận tải hàng hóa để chở người trong từng thời gian nhất định, hoặc tạm dùng để chở người trong trường hợp cần thiết, kết hợp sử dụng chở cán bộ, công nhân đến địa điểm công tác, đều phải xin phép cơ quan giao thông từ cấp tỉnh trở lên và thực hiện những điều kiện cụ thể đảm bảo an toàn dưới đây:
1. Đối với các xe vận tải hàng hóa của các xí nghiệp vận tải quốc doanh và công tư hợp doanh muốn thay đổi thành xe chở hành khách phải có đủ điều kiện.
a) Xe phải có mui, bạt che mưa nắng và bố trí điều kiện lên xuống cho hành khách.
b) Các thiết bị an toàn của xe phải thật đầy đủ và có hiệu lực. Sàn xe phải kín đáo và sạch sẽ; thành xe phải ổn định và chắc chắn, các khóa thành xe, cửa xe phải bảo đảm thật an toàn.
c) Các xe chở người thường xuyên tại bến thay xe ca đều phải có ghế cho hành khách ngồi. Ghế ngồi phải bắt chắc chắn vào xe và không được cao quá 40cm kể từ sàn xe và thành xe phải cao hơn mặt ghế tối thiểu là 45cm.
d) Người lái xe phải có giấy phép lái xe chở khách.
Trừ trường hợp trong quá trình phục vụ, số lượng xe vận tải yêu cầu nhiều hơn so với dự đoán đã chuẩn bị mà xí nghiệp không đủ người lái xe có giấy phép lái xe chở khách hoặc trong trường hợp chuyên chở từng lúc có tính chất đột xuất thì điều kiện về người lái xe áp dụng theo quy định ở điểm (a) về trường hợp xe vận tải của cơ quan, xí nghiệp, công, nông trường chuyên chở cán bộ công nhân viên dưới đây:
2. Đối với xe vận tải hàng hóa của các cơ quan, xí nghiệp, công, nông trường muốn sử dụng để chuyên chở công nhân đến địa điểm sản xuất hoặc trong các trường hợp di chuyển chỗ ở, dự mít tinh, .v.v... phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Người lái xe phải là lái xe bậc hai trở lên, có tinh thần trách nhiệm cao, đạo đức cách mạng tốt, luôn luôn nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông vận tải và phải do Thủ trưởng cơ quan đề nghị mới được cơ quan giao thông vận tải xét cấp giấy chứng nhận tạm thời trong một thời gian nhất định.
b) Về thiết bị an toàn của xe phải thật đầy đủ và có hiệu lực như quy định ở điểm (b) trong trường hợp đối với xe vận tải chở khách ở trên.
3. Số người được phép chuyên chở trong khi sử dụng xe vận tải hàng hóa để chở hành khách hoặc cán bộ nhân viên.
Số lượng người được phép chuyên chở trên xe vận tải hàng hóa quy định như sau:
Căn cứ vào diện tích thực tế chuyên chở của thùng xe với mức bình quân mỗi thước vuông bốn người nhưng không vượt quá trọng tải của xe (trung bình mỗi người tính 50kg)
3m9 x 2m2
0m2 25
3m3 x 2m05
0m2 25
4m15 x 2m16
0m2 25
3m55 x 2m15
0m2 25
II. NHỮNG TRƯỜNG HỢP DÙNG XE VẬN TẢI ĐỂ CHỞ NGƯỜI KHÔNG PHẢI XIN PHÉP CƠ QUAN GIAO THÔNG
1. Xe vận tải của cơ quan quân sự. Công an nhân dân (bao gồm Công an vũ trang, Cảnh sát nhân dân và các lực lượng nghiệp vụ khác) dùng để chuyên chở cán bộ, chiến sĩ đi làm nhiệm vụ.
2. Sử dụmg các xe vận tải để chở người trong các trường hợp khẩn cấp như:
a) Sử dụng xe vận chuyển người đi chống bão, lụt và cứu người ở nhưng nơi bão, lụt, cháy nhà.
b) Chở người bị nạn ở dọc đường phải đưa đi cấp cứu.
3. Các xe ô tô vận tải hàng hóa phải chở công nhân theo xe để làm nhiệm vụ xếp dỡ hàng hóa, nhưng phải theo đúng những điều quy định trong mục 4 của thông tư này.
III. QUY ĐỊNH VỀ NHỮNG LOẠI XE VẬN TẢI HÀNG HÓA VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG ĐỂ CHỞ NGƯỜI
Các xe vận tải hàng hóa dưới đây, bất luận trong trường hợp nào, cũng không được phép chở người (kể cả việc chở công nhân xếp dỡ đi theo làm nhiệm vụ):
a) Xe chó bệ dỡ hàng tự dộng (Benne); thùng xe không có thành.
b) Trên xe có hàng hóa thuộc loại nguy hiểm (chất độc dễ nổ, dễ cháy).
c) Trên rơ moóc kéo theo xe vận tải hàng hóa hoặc máy kéo.
d)Trên xe vận tải hàng hoá có kéo rơ moóc. Trường hợp cần thiết chỉ được chởmột số công nhân xếp, dỡ theo quy định ở mục I nói về trường hợp chuyên chở công nhân xếp dỡ theo xe làm nhiệm vụ.
d) Không được chở người ngồi chơi vơi trên hàng hóa xếp cao bằng hay cao hơn thành xe đối với các loại xe không có mui, trần hàng dài, rộng chìa ra khỏi thùng xe hoặc trên xe chở các hàng đóng thành khối lớn nặng.
IV. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHỞ CÔNG NHÂN XẾP DỠ HÀNG HÓA ĐI CÙNG VỚI XE VẬN TẢI
Các xe ô tô vận tải hàng hóa khi chở công nhân xếp dỡ theo xe làm nhiện vụ phải theo đúng những điều kiện sau đây:
a) Số công nhân xếp dỡ được phép chở trên xe quy định tối đa năm người đối với các xe có trọng tải dưới năm tấn và tối đa bảy người đối với các xe có trọng tải từ năm tấn trở lên.
b) Số công nhân xếp dỡ cộng với hàng hóa xe không được vượt quá trọng tải của xe đã được quy định.
c) Vị trí của công nhân xếp dỡ ở trên xe có mui hoặc không có mui đều nhất thiết phải có tay vịn vững chắc.
d) Những hàng hóa không ổn định phải sắp xếp cẩn thận, phải ràng buộc chắc chắn đảm bảo khi xe chạy không xô dồn làm bị thương công nhân đi theo xe.
Để đảm bảo an toàn giao thông vận tải, ngăn ngừa những hiện tượng dùng xe vận tải hàng hóa để chuyên chở người một cách bừa bãi, gây nên những tai nạn đáng tiếc làm thiệt hại đến tính mệnh của nhân dân cũng như của cán bộ, công nhân viên nhà nước, Liên Bộ yêu cầu:
Những cơ quan, xí nghiệp sử dụng phương tiện vận tải cần thật sự đề cao ý thức bảo đảm an toàn bảo vệ tính mệnh con người và phải chịu trách nhiệm về mọi tai nạn do xe cộ của cơ quan mình gây ra. Cần tăng cường giáo dục người lái xe luôn luôn đề cao trách nhiệm, bảo đảm lái xe an toàn tuyệt đối, thường xuyên kiểm tra các thiết bị an toàn của phương tiện vận tải và thi hành đầy đủ những điều quy định trên đây.
Các Sở, Ty Giao thông vận tải phải hết sức thận trọng trong việc xét cấp giấy phép. Khi cấp giấy phép phải căn cứ vào các điều quy định trong thông tư này và điều đáng chú ý là phải kiểm tra các bộ phận an toàn của xe, điều kiện về người lái xe rồi tùy theo từng trường hợp, yêu cầu dùng xe vận tải hàng hóa để chuyên chở người mà cấp giấy phép từng chuyến hoặc từng thời gian ngắn.
Đối với việc dùng xe vận tải hàng hóa để chuyên chở công nhân đi về hàng ngày tại các công trường, hầm mỏ, các Sở, Ty Giao thông vận tải chỉ cấp giấy phép cho một số xe với yêu cầu thật cần thiết để bảo đảm cho sản xuất.
Các Sở, Ty Giao thông vận tải và Công an có nhiệm vụ phổ biến sâu rộng thông tư này tới các đơn vị, xí nghiệp vận tải, các cơ quan công, nông, lâm trường có xe vận tải đồng thời phải thường xuyên kiểm tra chặt chẽ cho việc chuyên chở người bằng xe vận tải hàng hóa.
Những quy định ban hành trước đây của hai ngành giao thông và công an trái với những điều quy định trong thông tư này đều bãi bỏ.
|
Dương Bạch Liên (Đã ký) |
Lê Quốc Thân (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 07/02/1963 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người | |
| 22/02/1963 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 19-GT-CA dùng xe vận tải hàng hoá chở người |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
19.GT.CA.doc |