Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38
Số hiệu | 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT | Ngày ban hành | 13/09/2011 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 30/10/2011 |
Nguồn thu thập | Đang cập nhật | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng | Tên/Chức vụ người ký | Bùi Văn Ga, Đỗ Bá Tỵ / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 38/2007/NĐ-CP về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ, đảm bảo quyền lợi cho công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định về đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các quy định này. Đối tượng áp dụng chủ yếu là công dân nam từ 18 đến 25 tuổi, bao gồm học sinh, sinh viên và học viên các cấp đào tạo.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm 5 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Điều 2: Hướng dẫn cụ thể về các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ.
- Điều 3: Quy định trách nhiệm của các cơ quan giáo dục và quân sự.
- Điều 4: Tổ chức thực hiện và phối hợp giữa các cơ quan.
- Điều 5: Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực hiện.
Các điểm mới trong Thông tư này so với các quy định trước đó bao gồm việc cụ thể hóa các điều kiện tạm hoãn gọi nhập ngũ và trách nhiệm của các cơ quan giáo dục trong việc quản lý công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 10 năm 2011 và thay thế Thông tư liên tịch số 121/2007/TTLB-BQP-BGDĐT.
BỘ
QUỐC PHÒNG - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 38/2007/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TẠM HOÃN GỌI NHẬP NGŨ VÀ MIỄN GỌI NHẬP NGŨ THỜI BÌNH ĐỐI VỚI CÔNG DÂN NAM TRONG ĐỘ TUỔI GỌI NHẬP NGŨ
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1990, năm 1994 và năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ;
Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 38/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ (gọi chung là Nghị định 38/2007/NĐ-CP) như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện khoản 4, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 3 về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ; khoản 3, khoản 4 Điều 7 về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình quy định tại Nghị định 38/2007/NĐ-CP.
2. Thông tư này áp dụng đối với công dân nam là học sinh, sinh viên, học viên đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương (sau đây gọi chung là công dân) trong độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện xét tạm hoãn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân.
Điều 2. Hướng dẫn khoản 4, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 3 Nghị định 38/2007/NĐ-CP
1. Đối tượng tạm hoãn gọi nhập ngũ:
a) Công dân có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ và học viên là hạ sĩ quan, binh sĩ đang học tập tại các trường quân đội, trường ngoài quân đội theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng.
b) Công dân đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức giáo dục chính quy tập trung gồm:
- Trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;
- Trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề;
- Các đại học, trường cao đẳng, trường đại học;
- Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương;
- Các trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam.
c) Học viên đang học tập trung theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở hoặc cấp trung học phổ thông tại các cơ sở giáo dục.
d) Công dân đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo mười hai tháng trở lên.
2. Công dân nêu tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung đầu tiên, trường hợp tiếp tục học tập ở các khoá khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
- Thời gian một khóa đào tạo tập trung được tính từ ngày nhà trường quy định có mặt nhập học (ghi trong giấy báo nhập học) đến khi tốt nghiệp khoá học.
- Một khoá học chỉ thực hiện ở một trình độ đào tạo, trường hợp đào tạo liên thông phải liên tục không gián đoạn.
3. Những công dân sau đây không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Theo học các loại hình đào tạo khác ngoài quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đang học nhưng bị buộc thôi học;
c) Tự bỏ học hoặc ngừng học tập một thời gian liên tục từ sáu tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
d) Hết thời hạn học tập tại trường một khoá học;
đ) Chỉ ghi danh, đóng học phí nhưng thực tế không học tại trường;
4. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.
Điều 3. Hướng dẫn khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định 38/2007/NĐ-CP
1. Trách nhiệm của giám đốc các đại học, học viện; hiệu trưởng các trường, viện trưởng các viện nghiên cứu:
a) Kiểm tra, tiếp nhận và bàn giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân cho ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở. Thời hạn bàn giao là ba mươi ngày kể từ khi nhà trường khai giảng khoá học.
b) Thông báo cho ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở danh sách công dân ra trường trước sáu mươi ngày để chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự về ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú hoặc làm việc sau khi ra trường.
c) Thông báo kịp thời cho ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú và nơi nhà trường đặt trụ sở những công dân hết thời hạn học tập tại trường đối với hệ đào tạo chính quy tập trung, bị buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập liên tục quá sáu tháng để đưa ra khỏi danh sách những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ.
d) Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và học sinh, sinh viên của nhà trường được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài có thời hạn từ mười hai tháng trở lên, đến ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở để đăng ký vắng mặt dài hạn cho công dân sẵn sàng nhập ngũ; nếu thời hạn từ ba tháng đến dưới một năm thì đăng ký tạm vắng. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày công dân đó về lại nhà trường, đến ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở để đăng ký lại.
đ) Không tiếp nhận công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ đến trường nhập học mà không có giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự, giấy xác nhận đăng ký vắng mặt của ban chỉ huy quân sự cấp xã.
e) Tiếp nhận vào học đối với các công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và có giấy báo nhập học trước hoặc sau thời điểm nhập ngũ theo quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Nghĩa vụ quân sự.
2. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp xã:
Báo cáo cơ quan quân sự cấp huyện những công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ nêu tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này để xét tạm hoãn gọi nhập ngũ; đăng ký và cấp giấy xác nhận đăng ký vắng mặt cho công dân trúng tuyển nhập học vào các trường.
3. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú trước khi đến trường nhập học:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân đã trúng tuyển vào các trường.
b) Tiếp nhận, quản lý, đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân sau khi đã học xong tại các trường về lại nơi cư trú và số công dân bị buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
4. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi nhà trường đặt trụ sở:
a) Tiếp nhận, quản lý các công dân thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự đang học tập tại các trường thuộc địa bàn quản lý.
b) Chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân đã tốt nghiệp về ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú hoặc nơi đến làm việc sau khi ra trường.
c) Thông báo, chuyển giao giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân hết thời hạn học tập tại trường đối với hệ đào tạo chính quy tập trung, bị buộc thôi học, tự bỏ học hoặc ngừng học tập theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này về ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú.
d) Đăng ký, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân thuộc diện sẵn sàng nhập ngũ được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài.
đ) Thực hiện chế độ đăng ký hàng năm cho công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ tại các trường theo quy định tại Nghị định số 83/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
5. Trách nhiệm của ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân đến làm việc sau khi ra trường:
Kiểm tra, tiếp nhận, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân đến địa phương làm việc. Nếu công dân có địa chỉ thường xuyên cư trú khác nơi làm việc thì ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi công dân cư trú kiểm tra, tiếp nhận, quản lý giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự của công dân.
6. Trách nhiệm của công dân:
a) Trường hợp đã nhận được lệnh gọi nhập ngũ và nhận được giấy báo nhập học vào các trường đào tạo trình độ cao đẳng, đại học trở lên phải báo cáo với ban chỉ huy quân sự cấp xã trước mười ngày kể từ thời điểm giao nhận quân quy định tại lệnh gọi nhập ngũ để được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Trường hợp không báo cáo hoặc báo cáo sau thời hạn trên thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
b) Công dân nhận được giấy báo nhập học đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và cao đẳng nghề, khi nhận được lệnh gọi nhập ngũ chậm nhất sau ba ngày phải báo cáo với ban chỉ huy quân sự cấp xã để được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Trường hợp không báo cáo hoặc báo cáo sau thời hạn trên thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
c) Công dân đến trường làm thủ tục nhập học phải mang theo giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự do ban chỉ huy quân sự cấp huyện, giấy xác nhận đăng ký vắng mặt do ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú cấp.
7. Trách nhiệm của đơn vị quân đội đối với công dân khi đã nhập ngũ có giấy báo trúng tuyển vào học tại các trường.
Đơn vị đang quản lý quân nhân (cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương) có trách nhiệm thông báo cho nhà trường (nơi phát hành giấy báo nhập học) để bảo lưu kết quả trúng tuyển của thí sinh đến khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự theo quy định taị khoản 4, Điều 56 của Luật Nghĩa vụ quân sự.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm phối hợp chỉ đạo tổ chức thực hiện và tiến hành thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện Thông tư này của các tổ chức và cá nhân theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các Quân khu, Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn ban chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các nhà trường trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2011 và thay thế Thông tư liên tịch số 121/2007/TTLB-BQP-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2007 của Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường, viện trưởng viện nghiên cứu, chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
Nơi nhận: |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 32/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Giáo dục Đào tạo] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Nghị định 38/2007/NĐ-CP Về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 32/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Giáo dục Đào tạo]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 38/2007/NĐ-CP Về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
13/09/2011 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38 | |
30/10/2011 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 38 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
175.2011.TTLT.BQP.BGDDT.zip | |
|
VanBanGoc_175_2011_TTLT-BQP-BGDĐT.pdf |