Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu
Số hiệu | 160/2012/TTLT-BTC-BCT | Ngày ban hành | 01/10/2012 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 15/11/2012 |
Nguồn thu thập | Công báo 631 + 632, năm 2012 | Ngày đăng công báo | 20/10/2012 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trương Chí Trung / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Công thương | Tên/Chức vụ người ký | Lê Dương Quang / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 153/2013/TT-BTC Quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính | Ngày hết hiệu lực | 16/12/2013 |
Tóm tắt
Thông tư 160/2012/TT-BTC được ban hành nhằm quy định việc thu nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn thu từ xử phạt, đồng thời hỗ trợ cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc thu nộp tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực. Thông tư quy định rõ ràng về các nội dung chi và mức chi cho công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật, cũng như quy trình thanh toán kinh phí cho các hoạt động này.
Cấu trúc của Thông tư bao gồm 7 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Điều 2: Quy định về thu, nộp tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền thu.
- Điều 3: Nội dung chi và mức chi trong công tác kiểm tra, xử phạt.
- Điều 4: Quy trình thanh toán kinh phí cho công tác kiểm tra và xử phạt.
- Điều 5: Quyết toán kinh phí được hỗ trợ từ tiền thu xử phạt.
- Điều 6: Tổ chức thực hiện.
- Điều 7: Hiệu lực thi hành.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2012 và yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện đúng quy định để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý nguồn thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
BỘ TÀI CHÍNH - |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 160/2012/TTLT-BTC-BCT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2012 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị dịnh số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư liên tịch quy định về việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật Irong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật, lĩnh vực điện lực (sau đây viết là Nghị định số 68/2010/NĐ-CP).
2. Thông tư này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc thu, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực và việc quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
3. Đối với các vụ vi phạm pháp luật có tang vật phương tiện vi phạm bị tịch thu, việc hỗ trợ kinh phí cho cơ quan xử phạt vi phạm pháp luật thực hiện theo các quy định hiện hành về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu.
Điều 2. Thu, nộp tiền phạt; quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Việc thu, nộp tiền phạt; quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2005/NĐ-CP quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
2. Tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được sử dụng tối đa 70% để bổ sung, hỗ trợ cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt. Số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước các cấp theo quy định.
Điều 3. Nội dung chi và mức chi trong công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Nguyên tắc chi:
a) Các nội dung chi và mức chi trong công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Thông tư này hướng dẫn thực hiện mội số nội dung chi, mức chi có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm tra, xử phạt, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
b) Những khoản chi phục vụ công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực đã được thanh toán theo quy định tại Thông tư này thì không được thanh toán từ kinh phí ngân sách nhà nước.
2. Nội dung chi:
2.1. Chi cho các hoạt động trực tiếp phục vụ công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật:
a) Chi giám định, kiểm định thiết bị, vật tư xây lắp công trình điện, tang vật, phương tiện vi phạm; chi lưu kho, lưu bãi; chi bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ; chi xăng, dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng; chi sửa chữa phương tiện kiểm tra bị hư hỏng khi tiến hành kiểm tra, truy bắt đối tượng vi phạm;
b) Chi phí mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mỗi vụ việc tối đa không quá 10% mức tiền xử phạt.
Việc thanh toán chi phí mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Trường hợp phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu chi có đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, thủ quỹ, kế toán và thủ trưởng cơ quan trực tiếp xử phạt vi phạm. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi phí mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc;
c) Chi chụp ảnh, ghi âm, quay clip các trường hợp vi phạm để phục vụ việc kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật;
d) Chi lấy ý kiến chuyên gia: mức chi tối đa không quá 1 triệu đồng/báo cáo;
đ) Chi đi lại, ở, lưu trú cho cán bộ tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm;
e) Chi hỗ trợ cho các cá nhân bị thương, bị chết, bị tai nạn khi tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
g) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật;
h) Chi sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật;
i) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
k) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
2.2. Chi bồi dưỡng cho lực lượng tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật:
a) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm với mức không quá 1.000.000 đồng/người/tháng (bao gồm Thanh tra chuyên ngành điện lực, Kiểm tra viên điện lực và những người được cấp có thẩm quyền điều động trực tiếp tham gia công tác này);
b) Chi bồi dưỡng cho những người tham gia phối hợp trong quá trình kiểm tra, xử phạt vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng được chi và mức chi cụ thể do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử phạt quyết định;
c) Chi bồi dưỡng làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực do Kiểm tra viên điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật và chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chuyển 50% số tiền được trích lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này cho đơn vị quản lý trực tiếp Kiểm tra viên điện lực để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Mức chi cụ thể cho các nội dung chi tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước, đối với những nội dung chưa quy định mức chi, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử phạt có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 4. Thanh toán kinh phí cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Đối với khoản tiền thu từ xử phạt vi phạm do thanh tra chuyên ngành điện lực thuộc Bộ Công Thương, Chánh thanh tra Bộ Công Thương, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường Công nghiệp tiến hành xử phạt (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương):
a) Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương căn cứ vào số tiền phạt đã nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trích chuyển 70% số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật vào tài khoản của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước;
b) Trên cơ sở đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trích chuyển 70% số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật vào tài khoản của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước, số còn lại nộp vào ngân sách địa phương theo quy định;
c) Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương căn cứ số tiền thu từ xử phạt năm trước và tình hình thu phạt vi phạm pháp luật trong năm để lập kế hoạch sử dụng theo chế độ quy định (bao gồm cả việc tổng hợp kế hoạch sử dụng của đơn vị tổ chức đoàn kiểm tra trong trường hợp Kiểm tra viên điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật và chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo thẩm quyền) gửi cơ quan tài chính của Bộ Công Thương để thẩm định, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định việc sử dụng theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các hồ sơ, chứng từ có liên quan, cơ quan tài chính của Bộ Công Thương lập giấy ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để thanh toán các khoản chi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương. Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí thu phạt đúng mục đích, đúng chế độ chi tiêu theo kế hoạch đã được phê duyệt;
d) Số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật được sử dụng cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương trong năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.
2. Đối với khoản tiền thu phạt do lực lượng địa phương ra quyết định xử phạt (bao gồm cả lực lượng Trung ương có trụ sở ở địa phương để hoạt động ổn định trên địa bàn):
a) Trước ngày 15 của tháng đầu mỗi quý, cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở địa phương căn cứ vào số tiền thu từ xử phạt đã thực nộp vào ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và thực tế chi phi phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật của quý trước lập kế hoạch sử dụng theo chế độ quy định (bao gồm cả việc tổng hợp kế hoạch sử dụng của đơn vị tổ chức đoàn kiểm tra trong trường hợp Kiểm tra viên điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật và chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo thẩm quyền) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thanh toán các khoản chi phí theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ vào số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật của từng đơn vị đã thực nộp vào Kho bạc Nhà nước; trên cơ sở văn bản đề nghị thanh toán và các chứng từ có liên quan của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật ở địa phương, cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ chứng từ đảm bảo theo đúng quy định để thanh toán cho các đơn vị theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư nàu. Việc thanh toán kinh phí được thực hiện chậm nhất là sau 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trường hợp không thanh toán thì cơ quan tài chính phải có văn bản thông báo rõ lý do cho cơ quan, đơn vị đã có văn bản đề nghị.
Điều 5. Quyết toán kinh phí được hỗ trợ từ tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được thanh toán chi phí cho công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật từ nguồn thu xử phạt vi phạm phải mở sổ sách để theo dõi, quản lý số kinh phí được hỗ trợ quy định tại Thông tư này và thực hiện công khai tại cơ quan, đơn vị.
2. Việc quyết toán kinh phí được hỗ trợ từ tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực của các cơ quan, đơn vị chủ trì xử phạt thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các đơn vị tổ chức đoàn kiểm tra và lập biên bản vi phạm pháp luật khi được hỗ trợ kinh phí từ nguồn thu xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm nộp chứng từ và thanh quyết toán số tiền được hỗ trợ với cơ quan, đơn vị chủ trì xử phạt.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được trích lại từ tiền thu xử phạt vi phạm pháp luật theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền phải kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp tiền phạt vi phạm pháp luật; theo dõi, hạch toán các khoản thu từ xử phạt vi phạm pháp luật theo đúng các quy định hiện hành về thu ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư này.
3. Cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm theo dõi việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực theo đúng quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH |
Nơi nhận: |
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 124/2005/NĐ-CP biên lai thu tiền phạt quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
Nghị định 68/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 118/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 189/2007/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Công thương
Nghị định 124/2005/NĐ-CP biên lai thu tiền phạt quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
Nghị định 68/2010/NĐ-CP xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
Nghị định 44/2011/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 189/2007/NĐ-CP
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/10/2012 | Văn bản được ban hành | Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu | |
15/11/2012 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu | |
16/12/2013 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 160/2012/TT-BTC quy định việc thu nộp quản lý sử dụng tiền thu | |
16/12/2013 | Bị bãi bỏ | Thông tư 153/2013/TT-BTC |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
160.2012.TTLT.BTC.BCT.zip | |
|
160_2012_TTLT-BTC-BCT.doc | |
|
VanBanGoc_160_2012_TTLT-BTC-BCT.pdf | |
|
VanBanGoc_160-2012-TTLT-BTC-BCT_160-2012-TTLT-BTC-BCT.pdf |