Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải
Số hiệu | 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT | Ngày ban hành | 21/10/2002 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 06/11/2002 |
Nguồn thu thập | Công báo 59/2002; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Quốc phòng | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Huy Hiệu / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Thế Minh / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 08/04/2012 |
Tóm tắt
Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT được ban hành nhằm hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo an ninh, trật tự an toàn hàng hải trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển và sự phối hợp giữa lực lượng này với các cơ quan liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động hàng hải.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành ba chương:
- I. Phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển
- II. Phối hợp hoạt động giữa Lực lượng Cảnh sát biển với lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải
- III. Tổ chức thực hiện
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định rõ trách nhiệm của từng bên trong việc phối hợp, thông báo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hàng hải. Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể phản ánh khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải để được giải quyết.
BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT |
Hà Nội, ngày 21 Tháng 10 năm 2002 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GIỮA BỘ QUỐC PHÒNG VÀ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VÀ VIỆC PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VỚI CÁC LỰC LƯỢNG CÓ LIÊN QUAN THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN CÁC VÙNG BIỂN VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 41/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải thống nhất hướng dẫn một số điều, khoản có liên quan đến hai Bộ như sau:
I. PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN
1. Hướng dẫn khoản 3 Điều 7 của Quy chế về việc ủy thác.
Bộ Giao thông vận tải ủy thác cho Lực lượng Cảnh sát biển quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực hàng hải và tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nội thủy khi Lực lượng Cảnh sát biển chủ động phát hiện trong quá trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.
2. Hướng dẫn khoản 3 Điều 8 của Quy chế về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong việc phối hợp với Bộ Giao thông vận tải:
2.1. Hàng quý, thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng hải Việt Nam về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển có liên quan đến lĩnh vực an toàn hàng hải trên các vùng biển Việt Nam.
2.2. Tham khảo ý kiến của Bộ Giao thông vận tải trước khi ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của Lực lượng Cảnh sát biển có liên quan đến lĩnh vực an toàn hàng hải.
2.3. Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Thanh tra An toàn hàng hải, các Cảng vụ trong việc tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan đến an toàn hàng hải tại các cảng biển và khu vực hàng hải, khi có yêu cầu.
2.4. Chỉ đạo Lực lượng Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động hợp pháp trên biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, bảo vệ tài nguyên, phòng chống ô nhiễm môi trường biển; tìm kiếm cứu nạn, khắc phục các sự cố trên biển và chống cướp biển.
2.5. Phối hợp trong hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực hàng hải có liên quan đến an ninh, trật tự an toàn hàng hải và tìm kiếm, cứu nạn.
2.6. Phối hợp trong công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực hàng hải cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ của Lực lượng Cảnh sát biển.
2.7.
Phối hợp trong công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực hàng hải
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa Việt
3. Hướng dẫn Điều 11 của Quy chế về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc phối hợp với Bộ Quốc phòng:
3.1. Tham khảo ý kiến của Bộ Quốc phòng trước khi ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực hàng hải có liên quan đến an ninh, trật tự an toàn trên biển.
3.2.
Giao nhiệm vụ cho Cục Hàng hải Việt
3.2.1. Đối với khoản 1:
a) Cục Hàng hải Việt Nam thông báo hoặc chỉ đạo cơ quan Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam thông báo kịp thời khi có những thay đổi về hệ thống báo hiệu hàng hải (đến biển, tầu đèn, chập tiêu, phao và các báo hiệu hàng hải khác), luồng ra, vào cảng, chướng ngại vật trên các tuyến hàng hải; độ sâu của các luồng, cảng biển; xây dựng mới các cảng biển và các công trình trên các vùng biển Việt Nam.
b) Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo kịp thời về việc áp dụng các biển mẫu giấy tờ, tài liệu; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật có liên quan tới hoạt động của tầu thuyền trên biển.
c)
Cục Hàng hải Việt
Hộ chiếu thuyền viên;
Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên;
Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển;
Sổ danh bạ thuyền viên;
Các loại giấy chứng nhận về kỹ thuật tầu;
Các loại giấy tờ và chứng chỉ có liên quan khác.
d) Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Cảng vụ và Công ty Thông tin điện tử hàng hải cung cấp những thông tin về tầu thuyền của nước ngoài khi được phép vào các cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam cho Lực lượng Cảnh sát biển qua hệ thống thông tin điện tử của Cảng vụ.
đ) Cục Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Công ty Thông tin điện tử hàng hải cung cấp các thông tin nắm bắt được về tầu thuyền nước ngoài hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.
3.2.2. Đối với khoản 2.
Khi có yêu cầu, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn, hỗ trợ Lực lượng Cảnh sát biển về công tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành hàng hải để xác định các hành vi vi phạm, mức độ thiệt hại như: nghiệp vụ giám định vi phạm các quy định trong việc sử dụng, điều khiển phương tiện; hoạt động kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải và các mặt chuyên môn khác về lĩnh vực hàng hải làm cơ sở để xử lý theo quy định của pháp luật.
3.2.3. Đối với khoản 3:
Mời Lực lượng Cảnh sát biển tham dự các hội nghị, hội thảo xây dựng pháp luật, đàm phán hoặc gia nhập các điều ước quốc tế trong lĩnh vực hàng hải có liên quan đến an ninh, trật tự an toàn trên biển.
3.2.4. Đối với khoản 4:
Phối hợp với Lực lượng Cảnh sát biển giáo dục, tuyên truyền những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Lực lượng Cảnh sát biển cho các tổ chức, cá nhân thuộc ngành giao thông vận tải hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
II. PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VỚI LỰC LƯỢNG CÓ LIÊN QUAN THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Hướng dẫn khoản 1 Điều 23 của Quy chế về trách nhiệm của Lực lượng Cảnh sát biển trong việc phối hợp hoạt động với lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải:
1.1. Hàng quý, Lực lượng Cảnh sát biển thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng hoạt động trên biển như: hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải, an toàn sinh mạng người và tầu thuyền, trật tự an toàn giao thông trên biển và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực hàng hải xảy ra trên các vùng biển Việt Nam. Trong trường hợp có vụ việc nghiêm trọng về an toàn hàng hải thì kịp thời thông tin ngay cho Bộ Giao thông vận tải để phối hợp giải quyết.
1.2. Triển khai kịp thời lực lượng, phương tiện hỗ trợ khi có yêu cầu của lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hàng hải.
1.3. Khi có yêu cầu, phối hợp với Thanh tra An toàn hàng hải, Cảng vụ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động hàng hải theo Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.4.
Phối hợp với các lực lượng thuộc Cục Hàng hải Việt
1.5. Bàn giao hồ sơ, phương tiện, tang vật và đối tượng những vụ vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân bị Lực lượng Cảnh sát biển bắt giữ thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải.
1.6. Tiếp nhận đối tượng, hồ sơ, phương tiện và tang vật những vụ vi phạm pháp luật do lực lượng thuộc Bộ Giao thông vận tải chuyển giao thuộc thẩm quyền xử lý của Lực lượng Cảnh sát biển.
1.7.
Cục Cảnh sát biển chỉ đạo các Vùng Cảnh sát biển phối hợp cụ thể với Thanh tra
an toàn hàng hải khu vực, Cảng vụ trực thuộc Cục Hàng hải Việt
2. Hướng dẫn khoản 2 Điều 23 của Quy chế về trách nhiệm của lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải trong việc phối hợp hoạt động với Lực lượng Cảnh sát biển:
2.1. Hàng quý, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho Lực lượng Cảnh sát biển các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân như: hành vi vi phạm quy định về hoạt động hàng hải của tầu thuyền và phương tiện trong phạm vi cảng biển và khu vực hàng hải; hoạt động kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải, tìm kiếm cứu nạn, trục vớt tài sản chìm đắm ở biển; bảo đảm an toàn hàng hải và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực hàng hải có liên quan đến an ninh, trật tự an toàn và tìm kiếm cứu nạn xảy ra trong cảng biển và khu vực hàng hải.
2.2. Khi có yêu cầu, Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra an toàn hàng hải và Cảng vụ phối hợp với Lực lượng Cảnh sát biển tiến hành kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải theo Nghị định số 36/1999/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 1999 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.3.
Khi có yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt
2.4. Tầu thuyền của các lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện việc huy động của Lực lượng Cảnh sát biển trong tình thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn, ứng phó với sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra trên các vùng biển Việt Nam.
2.5. Bàn giao đối tượng, hồ sơ, phương tiện và tang vật những vụ vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân bị lực lượng thuộc Bộ Giao thông vận tải bắt giữ thuộc thẩm quyền xử lý của Lực lượng Cảnh sát biển.
2.6. Tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật những vụ vi phạm pháp luật về lĩnh vực hàng hải do Lực lượng Cảnh sát biển chuyển giao thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng thuộc Bộ Giao thông vận tải.
2.7.
Cục Hàng hải Việt
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao cho Cục Cảnh sát biển, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.
2. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải kịp thời để xem xét, giải quyết./.
BỘ QUỐC PHÒNG |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/10/2002 | Văn bản được ban hành | Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải | |
06/11/2002 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải | |
08/04/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 156/2002/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải | |
08/04/2012 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 17/2012/TTLT-BQP-BGTVT hướng dẫn phối hợp thực hiện quản lý |