Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý
| Số hiệu | 14/TT-LB | Ngày ban hành | 09/06/1988 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 01/04/1988 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 13/1988 | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Trần Hiếu / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lý Tài Luận / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên bộ 14-TT/LB, ban hành ngày 9 tháng 6 năm 1988, nhằm hướng dẫn việc thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý. Mục tiêu chính của văn bản này là quy định tỷ lệ nộp quỹ bảo hiểm xã hội bằng 10% quỹ tiền lương thực trả hàng tháng cho công nhân, viên chức, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi về hưu hoặc gặp khó khăn do mất sức lao động.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm tất cả các cơ quan hành chính, sự nghiệp, và các đơn vị sản xuất - kinh doanh thuộc kinh tế quốc doanh có cán bộ, công nhân, viên chức tham gia bảo hiểm xã hội. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, xí nghiệp và các tổ chức có liên quan đến việc thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội.
Văn bản được cấu trúc thành bốn chương chính:
- I. Đối tượng và căn cứ để nộp quỹ bảo hiểm xã hội
- II. Tổ chức và cách thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội
- III. Trách nhiệm trong việc thu nộp và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
- IV. Điều khoản thi hành
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định chi tiết về trách nhiệm của các cơ quan, xí nghiệp trong việc lập kế hoạch thu quỹ bảo hiểm xã hội, cũng như quy trình thu nộp và xử lý vi phạm. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1988 và yêu cầu các cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh khó khăn trong quá trình thực hiện để được giải quyết.
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 14-TT/LB |
Hà Nội , ngày 09 tháng 6 năm 1988 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 14-TT/LB NGÀY 9-6-1988 HƯỚNG DẪN THU NỘP QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI DO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ
Thi hành Quyết định số 40-HĐBT ngày 16-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tỷ lệ nộp bằng 10% quỹ tiền lương vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý. Sau khi có ý kiến tham gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 81-NH/CN ngày 8-6-1988, liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ CĂN CỨ ĐỂ NỘP QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Đối tượng nộp quỹ bảo hiểm xã hội.
Tất cả các cơ quan hành chính, sự nghiệp như cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể, hội quần chúng, khoa học kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật, thông tin, y tế, giáo dục... các đơn vị sản xuất - kinh doanh thuộc kinh tế quốc doanh bao gồm cả xí nghiệp sản xuất - kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng, Nội vụ... (dưới đây gọi tắt là cơ quan, xí nghiệp) có cán bộ, công nhân, viên chức thuộc đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi về hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động hoặc chết đều phải nộp một khoản tiền bằng 10% quỹ tiền lương thực trả hàng tháng cho công nhân, viên chức vào quỹ bảo hiểm xã hội do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Các xí nghiệp công tư hợp doanh, xí nghiệp hợp doanh với nước ngoài sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ có quy định riêng.
Công nhân, viên chức Nhà nước thuộc các trường hợp sau đây nếu do cơ quan, xí nghiệp nào quản lý và trả lương thì cơ quan, xí nghiệp đó vẫn phải nộp 10% quỹ tiền lương thực trả cho số công nhân, viên chức đó vào quỹ bảo hiểm xã hội:
- Công nhân, viên chức được cử đi học ở trong nước, đi công tác ở nước ngoài vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, xí nghiệp;
- Công nhân, viên chức chuyên trách công tác Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên... ở các cơ quan, xí nghiệp hoặc được cử về công tác lâu dài ở xã, phường, thị trấn;
- Công nhân, viên chức làm việc trong các cơ quan nước ngoài tại Việt Nam hưởng lương và phụ cấp theo công văn số 490-LĐ/TL ngày 11-4-1986 của Bộ Lao động; làm việc tại Lào, Căm-pu-chia hưởng chế độ tiền lương theo Thông tư số 1-TT/LĐ ngày 30-3-1987 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính;
- Công nhân, viên chức đi làm chuyên gia, công tác ở các cơ quan đại diện của Việt Nam và các tổ chức quốc tế ở nước ngoài; đi học, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, đi lao động ở nước ngoài được hưởng chế độ tiền lương để lại cho gia đình theo Quyết định số 144-CT ngày 12-6-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Thông tư số 58-TC/HCVX ngày 6-11-1987 của Bộ Tài chính (nộp 10% so với số tiền lương để lại).
2. Thành phần quỹ tiền lương để tính khoản tiền nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ tiền lương để làm cơ sở tính khoản tiền nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985, Quyết định số 147-HĐBT ngày 22-9-1987, công văn số 3-ĐM ngày 4-1-1988 và các văn bản khác của Hội đồng Bộ trưởng được quy định phải hạch toán vào tài khoản tiền lương mà cơ quan, xí nghiệp trả hàng tháng cho công nhân, viên chức.
Trường hợp Nhà nước sửa đổi chế độ tiền lương và phụ cấp lương thì cơ quan, xí nghiệp phải tính toán để nộp quỹ bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương và phụ cấp lương mới.
3. Hạch toán khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm xã hội.
Đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm xã hội do ngân sách Nhà nước cấp phát theo dự toán được duyệt và hạch toán vào mục 68, "Bảo hiểm xã hội" theo chương, loại, khoản, hạng thích hợp của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Đối với các xí nghiệp, đơn vị sản xuất - kinh doanh khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm xã hội được tính vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông và hạch toán vào tài khoản 68 "Thanh toán bảo hiểm xã hội" theo quy định hiện hành.
II. TỔ CHỨC VÀ CÁCH THU NỘP QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Tổ chức thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội.
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan thương binh và xã hội thuộc Uỷ ban Nhân dân quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) là đơn vị dự toán cấp III trong hệ thống quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được mở tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội tại Ngân hàng phục vụ mình để tập trung các khoản tiền nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội của các cơ quan, xí nghiệp có mở tài khoản tại Ngân hàng đóng trên địa bàn của mình. Thủ tục mở tài khoản tiền gửi này theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các địa phương là đơn vị dự toán cấp I và cấp II, không làm nhiệm vụ trực tiếp thu khoản tiền bảo hiểm xã hội do các cơ quan, xí nghiệp nộp. Tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của Bộ và Sở Lao động - Thương binh và xã hội dùng để tập trung các khoản tiền quỹ bảo hiểm xã hội và điều hoà cho nơi thiếu.
b) Các cơ quan, xí nghiệp nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội theo thủ tục sau đây: Mỗi lần cơ quan, xí nghiệp đến Ngân hàng rút tiền hoặc sử dụng tiền mặt hiện có của mình để trả lương và phụ cấp lương cho công nhân, viên chức thì đồng thời phải lập uỷ nhiệm chi séc hoặc giấy nộp tiền bằng 10% số tiền lương đó vào tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Cuối tháng, căn cứ vào tổng số tiền thực trả lương và phụ cấp lương cho công nhân viên chức, đối chiếu với số tiền đã nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội trong tháng, nếu nộp thiếu hoặc thừa thì cơ quan, xí nghiệp làm thủ tục nộp bổ sung (hoặc khấu trừ) vào ngày cuối cùng của tháng đó.
Đối với một số cơ quan, đơn vị có quỹ tiền lương không lớn và tương đối ổn định thì sau khi được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thoả thuận, có thể nộp một lần cho cả tháng vào kỳ lương đầu tháng. Cuối tháng, căn cứ vào tổng số tiền thực trả lương và phụ cấp lương cho công nhân, viên chức, đối chiếu với số tiền đã nộp bảo hiểm xã hội trong tháng, nếu nộp thiếu hoặc thừa thì đơn vị sẽ nộp bổ sung (hoặc khấu trừ) cùng với lần nộp tháng sau.
Trường hợp cơ quan, xí nghiệp nộp chậm, nộp thiếu quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định trên, thì phải nộp một khoản tiền phạt bằng 0,2% một ngày chậm nộp tính trên tổng số tiền nộp thiếu, nộp chậm kể từ ngày đầu tháng sau trở đi, thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về số tiền nộp phạt nói trên.
Các xí nghiệp và đơn vị sản xuất - kinh doanh của Bộ Quốc phòng, Nội vụ sẽ có quy định riêng.
2. Chế độ quản lý việc thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội.
a) Số tiền trong tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là đơn vị dự toán cấp III được sử dụng chi cho các chế độ bảo hiểm xã hội và nộp lên cấp trên theo lệnh điều hoà của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đối với các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chưa là đơn vị dự toán cấp III thì không được sử dụng số tiền thu quỹ bảo hiểm xã hội để chi tiêu. Hàng tháng phải lập uỷ nhiệm chi nộp hết số tiền đã thu vào tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tiền để chi trả lương hưu về các trợ cấp... ở các huyện đó do Sở cấp phát theo dự toán được duyệt.
c) Các khoản chi cho công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội (bao gồm công tác quản lý thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội) như tiền lương, phụ cấp lương, công vụ phí, công tác phí, nghiệp vụ phí và một số khoản chi khác... sẽ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính.
III. TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC THU NỘP VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp có trách nhiệm.
Lập kế hoạch thu quỹ bảo hiểm xã hội hàng năm và quý; tổ chức các hình thức và biện pháp thu nộp thích hợp như kết hợp chặt chẽ việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết trợ cấp lần đầu với việc đôn đốc thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội của các cơ quan, xí nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết kịp thời những vướng mắc trong việc thu nộp điều hoà quỹ bảo hiểm xã hội giữa các địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu chi về bảo hiểm xã hội trong cả nước.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp trên có quyền đề nghị Ngân hàng nơi cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp dưới mở tài khoản, trích tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của cấp dưới chuyển vào tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của cấp trên mà không cần có sự đồng ý của chủ tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội cấp dưới.
2. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm.
Hướng dẫn và kiểm tra các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chế độ tài chính Nhà nước trong việc quản lý và thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội; cấp phát đủ số tiền nộp quỹ bảo hiểm xã hội theo dự toán được duyệt cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp; phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội của các cơ quan, xí nghiệp.
3. Các cơ quan, xí nghiệp có trách nhiệm:
- Lập và gửi cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã ... nơi cơ quan, xí nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng bản đăng ký kế hoạch quỹ tiền lương và số công nhân, viên chức dự kiến nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng năm và quý.
- Nộp đầy đủ, đúng kỳ khoản tiền bằng 10% quỹ tiền lương của đơn vị vào tài khoản tiền gửi quỹ bảo hiểm xã hội của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định trong Thông tư này.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Ngân hàng các cấp khi kiểm tra việc thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội; thủ trưởng và kế toán trưởng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của đoàn kiểm tra về việc thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-4-1988. Trong khi thực hiện nếu có gì khó khăn, vướng mắc, đề nghị các ngành, địa phương kịp thời phản ánh để liên Bộ nghiên cứu, giải quyết.
|
Lý Tài Luận (Đã ký) |
Trần Hiếu (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/04/1988 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý | |
| 09/06/1988 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên bộ 14-TT/LB hướng dẫn thu nộp quỹ bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động - Thương binh Xã hội quản lý |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
14.TT.LB.doc |