Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC
Số hiệu | 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC | Ngày ban hành | 07/07/2010 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 30/08/2010 |
Nguồn thu thập | Công báo số 439+440, năm 2010 | Ngày đăng công báo | 01/08/2010 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Đức Chính / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Toà án nhân dân tối cao | Tên/Chức vụ người ký | Từ Văn Nhũ / Phó Chánh án |
Cơ quan: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Tên/Chức vụ người ký | Hoàng Nghĩa Mai / Phó Viện trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC Hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội | Ngày hết hiệu lực | 20/04/2014 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC được ban hành nhằm hướng dẫn thủ tục thực hiện một số công việc của Thừa phát lại trong khuôn khổ thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu chính của văn bản là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động tống đạt văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự, cũng như quy định về lập vi bằng và kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại.
Văn bản này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến tống đạt văn bản, lập vi bằng và kiểm soát hoạt động của Thừa phát lại. Đối tượng áp dụng bao gồm các cơ quan Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Viện Kiểm sát nhân dân và các văn phòng Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh.
Cấu trúc của Thông tư gồm 4 chương chính:
- Chương 1: Tống đạt văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự.
- Chương 2: Lập vi bằng, quy định về giá trị pháp lý và sửa chữa lỗi kỹ thuật.
- Chương 3: Kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại, bao gồm thẩm quyền và quy trình kháng nghị.
- Chương 4: Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
Điểm mới của Thông tư là việc quy định rõ ràng về các loại văn bản mà Thừa phát lại có thể tống đạt và quy trình lập vi bằng, cũng như cơ chế kiểm soát hoạt động của Thừa phát lại bởi Viện Kiểm sát nhân dân. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 8 năm 2010 và yêu cầu các cơ quan liên quan báo cáo kịp thời về những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
BỘ
TƯ PHÁP - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC |
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2010 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ CÔNG VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội Khóa
XII về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí
Minh;
Liên ngành Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
thống nhất hướng dẫn thủ tục thực hiện một số công việc của Thừa phát lại thực
hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Chương 1.
TỐNG ĐẠT VĂN BẢN CỦA TÒA ÁN VÀ CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 1. Các loại văn bản Thừa phát lại được tống đạt
Trên cơ sở thỏa thuận với Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự, Thừa phát lại được quyền tống đạt các văn bản, bao gồm:
1. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời; quyết định đưa vụ án ra xét xử; bản án, quyết định trong trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh (trừ Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh).
2. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập của Cục Thi hành án dân sự và của các Chi cục Thi hành án dân sự tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Ký hợp đồng dịch vụ tống đạt, giao nhận văn bản tống đạt
1. Văn phòng Thừa phát lại ký hợp đồng dịch vụ tống đạt văn bản với Tòa án nhân dân và Cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ và quy định của pháp luật dân sự.
Hợp đồng dịch vụ tống đạt được lập theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành tại Thông tư số 03/2009/TT-BTP ngày 30 tháng 9 năm 2009 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Việc giao nhận các văn bản tống đạt được thực hiện hàng ngày và được ghi vào Sổ giao nhận theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án có thể thỏa thuận với Thừa phát lại thực hiện ngay việc tống đạt kể cả ngày nghỉ hoặc ngoài giờ hành chính.
Điều 3. Kết thúc tống đạt
Việc tống đạt được coi là hoàn thành khi Thừa phát lại đã được thực hiện xong các thủ tục theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt trực tiếp mà theo quy định của pháp luật tố tụng và thi hành án dân sự phải niêm yết công khai, trừ trường hợp hợp đồng dịch vụ giữa văn phòng Thừa phát lại và Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự có thỏa thuận khác.
Chương 2.
LẬP VI BẰNG
Điều 4. Xem xét, đánh giá giá trị pháp lý của vi bằng
Vi bằng do Thừa phát lại lập có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tòa án có thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi bằng.
Điều 5. Sửa chữa lỗi kỹ thuật vi bằng
Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa chữa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của vi bằng thì Thừa phát lại được sửa lỗi đó. Nếu vi bằng đã được giao cho người yêu cầu và đăng ký tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh thì Thừa phát lại phải thông báo bằng văn bản việc sửa chữa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp biết.
Vi bằng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai.
Chương 3.
KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI
Điều 6. Phạm vi, thẩm quyền kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại
1. Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại có thẩm quyền kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tống đạt các văn bản về thi hành và trong hoạt động thi hành án của Thừa phát lại theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tống đạt các văn bản của Tòa án được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân và pháp luật về tố tụng.
Điều 7. Kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân đối với hoạt động của Thừa phát lại
1. Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại có quyền kháng nghị quyết định, hành vi pháp luật của Trưởng văn phòng Thừa phát lại, Thừa phát lại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm. Trưởng văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm trả lời kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị. Nếu chấp nhận kháng nghị, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Trưởng văn phòng Thừa phát lại phải thực hiện nội dung kháng nghị. Nếu không đồng ý với kháng nghị, Trưởng văn phòng Thừa phát lại có quyền kiến nghị Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh xem xét. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị; văn bản trả lời của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực thi hành.
Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị không có căn cứ thì Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh.
2. Việc kiến nghị và yêu cầu của Viện Kiểm sát nhân dân đối với hoạt động của Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân và pháp luật thi hành án dân sự.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2010.
2. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Văn phòng Thừa phát lại kịp thời báo cáo Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để có biện pháp giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG |
KT.
CHÁNH ÁN |
KT.
VIỆN TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 61/2009/NĐ-CP tổ chức hoạt động thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Luật Thi hành án dân sự 2008
Nghị quyết 24/2008/QH12 thi hành Luật Thi hành án dân sự
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 61/2009/NĐ-CP tổ chức hoạt động thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật Thi hành án dân sự 2008
Nghị quyết 24/2008/QH12 thi hành Luật Thi hành án dân sự
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
07/07/2010 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC | |
30/08/2010 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC | |
20/04/2014 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC | |
20/04/2014 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC hướng dẫn thí điểm Thừa phát lại |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
13.2010.TTLT.BTP.TAND.KSND.doc | |
|
VanBanGoc_13_2010_TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC.pdf |