Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP
| Số hiệu | 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC | Ngày ban hành | 22/11/2000 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 07/12/2000 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 48 | Ngày đăng công báo | 31/12/2000 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Dương Thu Hương / Phó Thống đốc |
| Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Uông Chu Lưu / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thị Băng Tâm / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Tổng cục Địa chính | Tên/Chức vụ người ký | Triệu Văn Bé / Phó Tổng Cục trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Căn cứ ban hành và các văn bản mà Thông tư này viện dẫn đến đều đã hết hiệu lực thi hành (Theo Quyết định số 241/QĐ-BTP ngày 12/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố danh mục văn bản QPPL do Bộ Tư pháp ban hành và liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực) | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC
Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC được ban hành vào ngày 22 tháng 11 năm 2000, nhằm hướng dẫn thực hiện các giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc bảo đảm tiền vay, từ đó hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh khó khăn.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định về việc thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và các tài sản khác của doanh nghiệp khi vay vốn từ tổ chức tín dụng. Đối tượng áp dụng là các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp khác có liên quan.
Thông tư được cấu trúc thành nhiều mục, trong đó nổi bật là các quy định về:
- Giữ giấy tờ về tài sản thế chấp của doanh nghiệp.
- Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản cầm cố.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc chứng minh quyền sở hữu tài sản.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc cho phép doanh nghiệp thế chấp quyền sử dụng đất chưa có giấy chứng nhận, cũng như quy định rõ ràng về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc đảm bảo tính hợp pháp của giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, và các cơ quan như Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Địa chính và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này.
|
BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ TƯ PHÁP-NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC-TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC |
Hà Nội , ngày 22 tháng 11 năm 2000 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH SỐ 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO QUI ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 11/2000/NQ-CP NGÀY 31/7/2000
Thực hiện Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ về một số giải pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong 6 tháng cuối năm 2000;
Để tạo điều kiện cho khách hàng vay là doanh nghiệp thực hiện bảo đảm tiền vay đối với tổ chức tín dụng phù hợp với thực tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng qui định tại điểm b, c khoản 6 mục III Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000 như sau:
1. Việc tổ chức tín dụng giữ giấy tờ về tài sản thế chấp của doanh nghiệp
1.1. Việc giữ giấy tờ về quyền sử dụng đất
a. Đối với doanh nghiệp nhà nước giao đất, cho thuê đất có đủ điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng để vay vốn theo qui định của pháp luật đất đai nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì doanh nghiệp vẫn được thế chấp quyền sử dụng đất của mình, nếu có một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng với chứng từ nộp tiền sử dụng đất theo qui định của pháp luật;
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng với hợp đồng cho thuê đất và chứng từ nộp tiền thuê đất theo qui định của pháp luật.
b. Đối với doanh nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có đủ điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng để vay vốn theo qui định của pháp luật đất đai nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì trình tự, thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất của doanh nghiệp thực hiện theo qui định tại mục 2, mục 3, chương VI của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999, Chương II Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và các văn bản của Tổng cục Địa chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện các nghị định này. Riêng hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất qui định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP thì thay "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" bằng các giấy tờ qui định tại điểm a khoản 1.1 mục 1 của Thông tư này. Khi thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất ghi rõ đây là trường hợp thế chấp nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Sau khi đã hoàn thành thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất, thì doanh nghiệp phải gửi hồ sơ cho Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nơi có đất để làm thụ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp theo qui định của pháp luật, hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
- Trích lục bản đồ thửa đất,
- Bản sao (không phải công chứng) các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1.1 Mục 1 của Thông tư này.
Khi Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp, thì Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức tín dụng (bên nhận thế chấp) để bổ sung vào hồ sơ tín dụng.
1.2. Đối với việc đăng ký thế chấp và xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất thực hiện theo qui định tại mục 2, mục 3 Chương VI Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ và mục VI Thông tư số 1417/1999/TT-TCĐC ngày 18/9/1999 của Tổng cục Địa chính, chưa thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm cho đến khi các Bộ, ngành liên quan ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm.
1.3. Đối với máy móc, thiết bị gắn liền với nhà xưởng, công trình xây dựng, các tài sản khác gắn liền với nhà đất mà các tài sản này pháp luật chưa có qui định phải đăng ký quyền sở hữu, thì khi thế chấp, doanh nghiệp phải có các giấy tờ chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng đối với doanh nghiệp nhà nước và giao bản chính giấy tờ đó cho tổ chức tín dụng giữ.
Các loại giấy tờ chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp nhà nước như: hợp đồng mua bán, tặng, cho tài sản; hoá đơn mua, bán theo qui định của Bộ Tài chính; chứng từ nộp tiền mua hàng; văn bản bàn giao tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp nhà nước, biên bản nghiệm thu công trình; các giấy tờ khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức tín dụng giữ giấy tờ về tài sản cầm cố trong trường hợp doanh nghiệp giữ tài sản cầm cố.
2.1. Đối với tài sản là động sản đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu (phương tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản...), thì doanh nghiệp giao bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu cho tổ chức tín dụng giữ theo qui định tại Điều 12 Chương II Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và mục 6 Chương II Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Đối với các động sản là máy móc, thiết bị không được lắp, đặt gắn liền nhà xưởng, công trình xây dựng, các tài sản khác không gắn liền với đất mà các tài sản này không có giấy chứng nhận quyền sở hữu, đang dùng để sản xuất, kinh doanh, nếu được tổ chức tín dụng nhận cầm cố, thì doanh nghiệp phải có các giấy tờ chứng minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng đối với doanh nghiệp nhà nước và giao cho tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy tờ này, doanh nghiệp được giữ tài sản để tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Các loại giấy tờ này thực hiện theo như qui định tại khoản 1.3 mục 1 của Thông tư này. Khi cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm được thành lập và đi vào hoạt động, thì các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc cầm cố các động sản này theo qui định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2.3. Đối với máy móc, thiết bị ở trong kho hàng hoá của doanh nghiệp và chưa đưa vào sử dụng, thì thực hiện theo qui định tại Điều 12 Chương II Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 và mục 6 Chương II Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Đối với tàu bay, tàu biển có tham gia hoạt động tuyến quốc tế, các tổ chức tín dụng giữ bản sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước, chủ phương tiện giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký để lưu hành tàu bay, tàu biển khi cầm cố, thế chấp vay vốn các tổ chức tín dụng.
4. Đối với các thủ tục qui định tại khoản 2.2 mục 2 của thông tư này, các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trứơc pháp luật về tính hợp pháp, tính trung thực đối với các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp nhà nước và tài sản này không có tranh chấp. Các doanh nghiệp không được sử dụng các giấy tờ này để cầm cố, thế chấp ở nhiều tổ chức tín dụng để vay vốn.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng và doanh nghiệp thoả thuận hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản phải có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, thì cơ quan công chứng nhà nước, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo qui định của pháp luật căn cứ vào các loại giấy tờ chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp nhà nước qui định tại khoản 1.3 mục 1 Thông tư này để chứng nhận hoặc chứng thực hợp đồng cầm cố, thế chấp cho các bên.
6. Tổ chức thực hiện
6.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
6.2. Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
|
Dương Thu Hương (Đã ký) |
Uông Chu Lưu (Đã ký) |
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
Triệu Văn Bé (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Thông tư 06/2000/TT-NHNN1 bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng để hướng dẫn thực hiện Nghị định 178/1999/NĐ-CP
Nghị quyết 11/2000/NQ-CP giải pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2000
Nghị định 08/2000/NĐ-CP đăng ký giao dịch bảo đảm
Nghị định 178/1999/NĐ-CP bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
Nghị định 17/1999/NĐ-CP thủ tục chuyển đổi,chuyển nhượng,cho thuê, cho thuê lại,thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp,góp vốn bằng quyền sử dụng đất
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 22/11/2000 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP | |
| 07/12/2000 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC hướng dẫn giải pháp bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo Nghị quyết 11/2000/NQ-CP |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
12.2000.TTLT.NHNN.BTP.BTC.TCDC.doc |