Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ
| Số hiệu | 12-TT-LB | Ngày ban hành | 05/07/1956 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 20/07/1956 |
| Nguồn thu thập | công báo số 20 | Ngày đăng công báo | 18/07/1956 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Kế Toại / Bộ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Văn Bính / Bộ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Lao động | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Tạo / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Thông tư liên bộ 12–TT-LB
Thông tư liên bộ 12–TT-LB được ban hành vào ngày 05 tháng 07 năm 1956, nhằm quy định chế độ thù lao cho cán bộ, nhân viên làm thêm giờ. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo quyền lợi cho cán bộ, nhân viên khi họ phải làm việc ngoài giờ quy định, đồng thời khuyến khích việc thực hiện công tác cấp thiết trong thời gian hạn định.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm cán bộ, nhân viên tại các cơ quan chính quyền từ Trung ương đến huyện, cũng như nhân viên hành chính quản trị tại các công trường, xí nghiệp và doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng cụ thể là những người làm việc ngoài số giờ chính thức hoặc trong những ngày nghỉ mà không thể nghỉ bù.
Văn bản được cấu trúc thành các phần chính như sau:
- I. Mục đích ý nghĩa: Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm thêm giờ trong các tình huống cấp bách.
- II. Điều kiện hưởng thù lao làm thêm giờ: Quy định rõ ràng các điều kiện để được hưởng thù lao.
- III. Mức thù lao làm thêm giờ: Đưa ra 5 mức thù lao khác nhau tùy thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc.
- IV. Số giờ làm thêm: Hướng dẫn về số giờ làm thêm tối đa để bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, nhân viên.
- V. Phạm vi áp dụng: Xác định rõ đối tượng và các trường hợp không áp dụng.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về mức thù lao và thời gian làm thêm, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi được nhận và yêu cầu các cơ quan phản ánh khó khăn trong quá trình thực hiện.
|
BỘ
NỘI VỤ - BỘ LAO ĐỘNG - BỘ TÀI CHÍNH |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
Số - 12 –TT-LB |
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 1956 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THÙ LAO CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN LÀM THÊM GIỜ.
Nghị định số 737 – TTg ngày 16-4-1956 của Thủ tướng Chính Phủ ( điều khoản 2 ) đã quy định vịêc thù lao cho cho cán bộ, nhân viên, làm thêm giờ ngoài số giờ chính thức (8 giờ một ngoài).
Thi hành điều khoản Liên Bộ Nội vụ- Lao động –Tài chính quy định chế độ thù lao làm thêm giờ như sau:
I.- MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA
Làm thêm giờ là một biện pháp chỉ áp dụng trong trường hợp thật cần thiết, phải thực hiện gấp rút trong một thời gian có hạn định, những công tác đặc biệt cấp thiết mà cán bộ nhân viên không thể bảo đảm hoàn thành nếu chỉ làm việc trong 8 giờ chính thức đã quy định .
Để thù lao một phần nào cho cán bộ nhân viên phải cống hiến trong sức lao động của mình trong những trường hợp ấy. Chính Phủ đặt ra chế độ thù lao làm thêm giờ nhằm giúp thêm cho anh chị em điều kiện giữ được sức khoẻ để tiến hành công tác.
II.- ĐIỀU KIỆN HƯỞNG THÙ LAO LÀM THÊM GIỜ
Cán bộ,nhân viên cơ quan chính quyền, nhân viên hành chính quản trị và kỹ thuật các công trường, xí nghiêp, doanh nghiệp làm thêm giờ trong những điều kiện sau đây mới được thù lao.
1) Làm việc ngoài số giờ chính thức hàng ngày đã qui định hay làm việc trong những ngày nghĩ( chủ nhật, ngày lễ) mà cơ quan không thể cho cán bộ, nhân viên nghỉ bù được.
2) Làm những công tác bất thường, đặc biêt, đột xuất không thể trì hoãn được.
Trái lại, nếu là công tác thường xuyê, thuộc nhiệm vụ phải bảo đảm kể cả trường hợp làm thêm việc người khác hoặc vì lý do mà phải giải quyết một số công việc đọng không thuộc loại cấp bách thì cán bộ nhân viên phải làm thêm số giờ ngoài giờ chính thức đã quy định cũng không đặt vấn đề trả thù lao làm thêm giờ. Trường hợp này cơ quan có trách nhiệm cần cải tiến lề lối làm việc, có chương trình kế hoạch , tổ chức thi đua tăng năng suất, sắp xếp người thường trực, tổ chức luân phiên cho nghĩ bù v.v.... cốt sao mỗi cán bộ, nhân viên thực hiện đúng 1 ngày làm việc 8 giờ.
3) Việc làm thêm giờ phải cho cấp phụ trách sau đây xét và quyết định:
Ở cấp Trung ương : Chánh, Phó Văn phòng, Thủ tướng và các Ban của Chính Phủ , Chánh, Phó Giám đốc Nha, Vụ, Cục, Viện trở lên.
Ở cấp Khu: Thành, Ủy ban Hành chính , Chánh, Phó Văn phòng, Ủy ban Hành chính , cán bộ điều khiển từ hàng Chánh, Phó Giám đốc Khu trở lên.
Ở cấp Tỉnh: Ủy ban Hành chính tỉnh, cán bộ điều khiển cấp tỉnh từ hàng Trưởng, Phó Ty trở lên.
Ở cấp Huyện: Ủy ban Hành chính huyện.
Ở các xí nghiệp, công trường, tiểu công trường , Chánh, Phó Giám đốc , Ban chỉ huy.
Cấp phụ trách sẽ tuỳ theo hoàn cảnh và nhu cầu công tác mà ấn định thời gian làm thêm.
4) Làm từ một giờ trở lên mới được tính là làm thêm giờ, nếu có thời gian lẻ từ 20 đến 45 phút tính nửa giờ, từ 45 phút trở lên tính 1 giờ.
III.- MỨC THÙ LAO LÀM THÊM GIỜ CHO CÁN BỘ NHÂN VIÊN
Có 5 mức thù lao( ngày và đêm) ấn định cho 5 cấp, theo bảng dưới đây:
|
CẤP BỰC |
MỨC THÙ LAO MỖI GIỜ |
||
|
Thang lương 17 bực |
Thang lương 11 bực |
Ban ngày tính từ 5 giờ đến 22 giờ |
Ban đên tính từ 22 giờ đến 5 giờ sáng ngày sau |
|
17- 14 13-11 10-8 7-6 5 trở lên |
11-9 8-6 5-4 3-1
|
440 đồng 200 – 250 – 320 – 450 – |
200 đồng 250 – 320 – 400 – 550 – |
Mức thù lao có khác nhau theo thời gian là vì làm từ 22 giờ đến 5 giờ sáng mệt nhọc hơn cần bồi dưỡng hơn.
Đối với công chức lưu đang làm thêm giờ, thủ trưởng cơ quan sẽ tuỳ theo chức vụ, tuỳ theo cương vị công tác mà ấn định mức thù lao tương đương với cán bộ , nhân viên cũ theo 1 trong 5 mức kể trên.
IV.- SỐ GIỜ LÀM THÊM
Để bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ , nhân viên, nên cố gắng thu xếp để hạn chế số giờ làm thêm, càng ít càng hay.
- Nếu làm việc trong những ngày thường thì số giờ làm thêm không nên quá 4 tiếng.
- Nếu làm việc trong những ngày nghỉ ( chủ nhật, ngày lễ) thì số giờ làm thêm không nên quá 8 tiếng.
Trong hoàn cảnh hiện tại, công việc nhiều, cán bộ nhân viên thiếu, nhiều việc gấp rút khẩn trương, nhưng về phương diện lãnh đạo cũng như bản thân người cán bộ cần chú trọng vấn đề bảo vệ sức khoẻ để còn phục vụ lâu dài và để khỏi tác hại đến hiệu suất công tác trước mắt. Vì vậy, nên bố trí cán bộ, sắp xếp tổ chức, sửa đổi lề lối làm việc hợp hợp lý để đảm bảo công tác. Chỉ trong những trường hợpbất đắc dĩ mới làm thêm ngoài giờ chính thức. Đối với cán bộ già yếu, cán bộ có sức khoẻ kém, phụ nữ có thai nghén, có con nhỏ thì càng nên cố gắng, tránh việc làm thêm giờ.
V.- PHẠM VI ÁP DỤNG
1) Chế độ thù lao làm thêm giờ này áp dụng cho cán bộ, nhân viên ở các cơ quan chính quyền từ Trung ương đến huyện, nhân viên hành chính quản trị các công trường, xí nghiệp, doanh nghiệp.
Đối với cán bộ nhân viên các đoàn thể, Ban chấp hành các đoàn thể sẽ dựa theo bên chính quyền mà quy định.
2) Đối với nhân viên hành chính quản trị các doanh nghiệp, xí nghiệp, Bộ sở quan sẽ dựa vào mất thù lao trên bàn với Bộ Nội Vụ, Bộ Lao động, Bộ Tài chính để quy định. Đối với nhân viên trực tiếp kinh doanh hay sản xuất trong các doanh nghiệp quốc gia: Mậu dịch quốc doanh, Đường sắt, Bưu điện, v.v.... Bộ Sở quan sẽ hỏi ý kiến Bộ Nội Vụ, Bộ Lao động, Bộ Tài chính rồi quy định chế độ thù lao cho thích hợp.
3) Công nhân ở xí nghiệp, Công trường làm thêm giờ được hưởng theo chế độ riêng do Bộ Lao động đã ban hành.
4) Các giáo sư, giáo viên các cấp dạy thêm giờ hưởng thù lao theo quy định riêng.
5) Thông tư này không áp dụng cho cán bộ, nhân viên, trong công tác cải cách ruộng đất( kể cả đoàn phúc tra) vì công tác cải cách ruộng đất là một công tác đặc biệt không thể quy định chế độ làm việc như các công sở được.
Thông tư này chỉ áp dụng kể từ ngày nhận đựơc.
Trong khi thi hành thông tư này, nếu gặp đều gì khó khăn, trở ngại hay có phát hiện điều gì mới đề nghị cơ quan phản ánh kịp thời cho Bộ Nội vụ để theo dõi và giải quyết.
|
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 05/07/1956 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ | |
| 20/07/1956 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên bộ 12–TT-LB chế độ thù lao cán bộ nhân viên làm thêm giờ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
12.TT.LB.doc |