Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh
| Số hiệu | 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT | Ngày ban hành | 25/05/1996 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 25/05/1996 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Hằng / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thế Tiệm / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Lê Ngọc Trọng / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 22/2004/TTLT/BLĐTBXH-BCA Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/06/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh | Ngày hết hiệu lực | 27/01/2005 |
Tóm tắt
Thông tư liên bộ số 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT, ban hành ngày 25 tháng 5 năm 1996, nhằm hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/CP về Quy chế Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Mục tiêu chính của Thông tư là quy định rõ ràng về việc lập hồ sơ, đưa người vào Cơ sở chữa bệnh và phối hợp bảo vệ, chữa bệnh tại các cơ sở này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định liên quan đến việc lập hồ sơ cho người nghiện ma túy và người mại dâm, quy trình đưa họ vào Cơ sở chữa bệnh, cũng như việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ và chữa bệnh cho các đối tượng này.
Đối tượng áp dụng bao gồm các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Y tế và các cơ quan liên quan khác tại các cấp địa phương. Cấu trúc của Thông tư được chia thành ba phần chính: những quy định chung, những quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.
Các điểm nổi bật trong Thông tư bao gồm quy trình lập hồ sơ nhanh chóng và đúng thẩm quyền, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng, và quy định cụ thể về việc bảo vệ an ninh tại Cơ sở chữa bệnh. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ký và yêu cầu các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, đồng thời có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các quy định này.
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ NỘI VỤ-BỘ Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT |
Hà Nội , ngày 25 tháng 5 năm 1996 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH XÃ HỘI - NỘI VỤ - Y TẾ SỐ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/CP NGÀY 13-4-1996 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY CHẾ CƠ SỞ CHỮA BỆNH THEO PHÁP LỆNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NGÀY 6-7-1995 VỀ LẬP HỒ SƠ, ĐƯA NGƯỜI VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ PHỐI HỢP BẢO VỆ, CHỮA BỆNH TẠI CƠ SỞ CHỮA BỆNH
Thi hành Nghị định số 20/CP ngày 13-4-1996 của Chính phủ ban hành Quy chế về Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 7 tháng 7 năm 1995, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Nội vụ - Y tế hướng dẫn thực hiện công tác lập hồ sơ, đưa người vào Cơ sở chữa bệnh và phối hợp bảo vệ, chữa bệnh tại Cơ sở chữa bệnh như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Việc lập hồ sơ, xét duyệt, đưa người nghiện ma tuý, người mại dâm vào Cơ sở chữa bệnh, phải đảm bảo nhanh chóng đúng trình tự, đúng tiêu chuẩn, đúng thẩm quyền, thủ tục theo quy định của pháp luật. Hồ sơ của đối tượng có hành vi phạm pháp được quy định tại Điều 3 của Quy chế về Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính phải được lập từ cấp xã nơi đối tượng cư trú hoặc nơi đối tượng có hành vi vi phạm đối với đối tượng không có nơi cư trú nhất định.
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với cơ quan Công an, Y tế các cấp, các cơ quan có liên quan giúp Uỷ ban Nhân dân cùng cấp để lập hồ sơ đưa người vào Cơ sở chữa bệnh, tránh việc hoạt động chồng chéo hoặc đùn đẩy lẫn nhau.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Lập hồ sơ:
1.1. Đối tượng để lập hồ sơ trong Điều 3 của Quy chế về Cơ sở chữa bệnh được hiểu như sau:
1.1.1. Người nghiện ma tuý:
- Đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng vẫn chưa cai nghiện được;
- Đã được đưa vào Cơ sở chữa bệnh để cai nghiện nhưng vẫn tái nghiện;
- Nghiện nặng không có khả năng để cai nghiện tại nhà hoặc cai nghiện tại cộng đồng là những người sử dụng ma tuý thường xuyên, phụ thuộc vào ma tuý khi lên cơn nghiện thường hung dữ, vật vã, đập phá, mà gia đình và cộng đồng không có đủ các điều kiện và phương tiện để cai nghiện.
1.1.2. Người mại dâm:
- Đã được giáo dục tại xã phường, thị trấn nhưng vẫn không chịu sửa chữa;
- Đã được đưa vào Cơ sở chữa bệnh nhưng vẫn tái phạm;
- Người mại dâm có tính chất thường xuyên, bao gồm: Người mại dâm bị bắt quả tang mà qua xét nghiệm có mắc bệnh xã hội; người mại dâm bị phát hiện mà qua xác minh hoặc qua các tài liệu khác (kể cả bản tự khai) chứng tỏ đã nhiều lần bán dâm.
1.2. Lực lượng Công an các cấp khi phát hiện người nghiện ma tuý, người mại dâm phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của đối tượng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật (đối với đối tượng không có nơi cư trú nhất định) để quản lý đối tượng, lập hồ sơ. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp phải chủ động phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp để lên danh sách, lập hồ sơ đối tượng.
Đối với những đối tượng không có nơi cư trú nhất định thì cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an lập biên bản, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng tạo điều kiện chỗ ăn ở để quản lý đối tượng trong thời gian lập hồ sơ, chờ quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào Cơ sở chữa bệnh.
1.3. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động phối hợp với Cơ sở khám chữa bệnh (do ngành y tế quản lý) cùng cấp khám, xét nghiệm, lập hồ sơ bệnh án người nghiện ma tuý, người mại dâm đề nghị đưa vào Cơ sở chữa bệnh.
Các cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm khám, xét nghiệm, xác nhận tình trạng sức khoẻ, lập hồ sơ bệnh án cho người nghiện ma tuý, người mại dâm theo đề nghị của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an.
2. Đưa người vào Cơ sở chữa bệnh:
2.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi ký quyết định đưa vào Cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm gửi ngay cho người phải chấp hành quyết định, cơ quan Công an cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định, giám đốc công an cấp tỉnh giao cho Phòng Cảnh sát hình sự tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định vào Cơ sở chữa bệnh.
Khi có quyết định đưa vào Cơ sở chữa bệnh của Chủ tịch UBND cấp tỉnh mà người phải chấp hành quyết định bỏ trốn, thì cơ quan công an cấp tỉnh tổ chức việc truy tìm và đưa đối tượng vào Cơ sở chữa bệnh.
2.2. Trường hợp người được đưa vào Cơ sở chữa bệnh trốn khỏi Cơ sở chữa bệnh theo quy định tại Điều 13 của Quy chế, thì Ban Giám đốc Cơ sở chữa bệnh lập biên bản, thông báo cho gia đình, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và cơ quan Công an cấp tỉnh (phòng Cảnh sát hình sự) biết, đồng thời phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương và gia đình tổ chức việc truy tìm, đưa đối tượng trở lại Cơ sở chữa bệnh.
Mọi công dân khi phát hiện người trốn khỏi Cơ sở chữa bệnh, phải báo cho chính quyền và Công an địa phương biết để đưa đối tượng trở lại Cơ sở chữa bệnh.
3. Phối hợp bảo vệ, chữa bệnh tại Cơ sở chữa bệnh: (Theo quy định tại Điều 18 của Quy chế)
3.1. Việc bảo vệ Cơ sở chữa bệnh, do cán bộ, nhân viên của Cơ sở đảm nhiệm. Khi Cơ sở có tình hình phức tạp về an ninh, trật tự như: Đối tượng đánh nhau, chống người thi hành công vụ, hoặc có những hành vi phạm pháp, gây rối trật tự trong Cơ sở... mà cán bộ, nhân viên của Cơ sở không đáp ứng được, cần phải có lực lượng Công an hỗ trợ thì Giám đốc Cơ sở báo cáo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh cử cán bộ, chiến sĩ cảnh sát nhân dân tăng cường, hỗ trợ, phối hợp bảo vệ các Cơ sở chữa bệnh.
Trường hợp khẩn cấp thì Giám đốc Cơ sở chữa bệnh báo cho cơ quan Công an địa phương nơi gần nhất để giải quyết theo quy định của ngành Công an.
Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ Cơ sở chữa bệnh theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.2. Khi số người được đưa vào Cơ sở chữa bệnh tăng lên quá công suất sử dụng giường bệnh mà cán bộ y tế của Cở sở không đáp ứng được, cần phải có cán bộ chuyên môn của ngành Y tế hỗ trợ thì Giám đốc Cơ sở báo cáo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Y tế cử cán bộ chuyên môn của ngành tăng cường, hỗ trợ chữa bệnh tại Cơ sở chữa bệnh.
Trường hợp Cơ sở chữa bệnh có dịch bệnh thì Giám đốc Cơ sở báo ngay cho cơ quan y tế nơi gần nhất để phối hợp ngăn chặn dịch bệnh theo quy định của ngành Y tế.
Ngành Y tế địa phương có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ, chức trách theo quy định của ngành y tế cho y tế của Cơ sở chữa bệnh; chỉ đạo y tế của Cơ sở chữa bệnh và các bệnh viện, cơ sở y tế có liên quan tổ chức điều trị cho những người được đưa vào Cơ sở chữa bệnh theo quy định tại Điều 21 của Quy chế về Cơ sở chữa bệnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Y tế phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thực hiện Thông tư này.
Cục phòng, chống tệ nạn xã hội - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Cảnh sát Nhân dân - Bộ Nội vụ, Vụ Điều trị - Bộ Y tế trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Y tế xem xét giải quyết.
|
Lê Ngọc Trọng (Đã ký) |
Nguyễn Thị Hằng (Đã ký) |
Lê Thế Tiệm (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 25/05/1996 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh | |
| 25/05/1996 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh | |
| 27/01/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên bộ 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT lập hồ sơ, đưa người chữa bệnh phối hợp bảo vệ chữa bệnh | |
| 27/01/2005 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
11.TTLB.LDTBXH.NV.YT.doc |