BỘ TÀI CHÍNH Số: 10/TT-LB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 18 tháng 4 năm 1986 |
---|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
Về chế độ sinh hoạt phí và phụ cấp của cán bộ y tế - xã phường - thị trấn
Thi hành điều 10 nghị định số 235/HDBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ Trưởng về chế độ phụ cấp sinh hoạt phí đối với cán bộ xã phường thị trấn (dưới đây gọi là xã) và sau khi có sự nhất trí của Ban Tổ chức Chính phủ, Liên Bộ Y tế – Tài chính hướng dẫn về chế độ sinh hoạt phí và một số phụ cấp cụ thể đối với cán bộ Y tế xã như sau:
I. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1- Mỗi trạm y tế xã được bố trí từ 3-7 cán bộ y tế chuyên bình quân 5 người/trạm trong một xã kể cả người đã được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước (nếu có).
2- Cán bộ Y tế xã (không thuộc biên chê Nhà nước ) hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo phẩm chất, đạo đức đèu được hưởng sinh hoạt phí theo khung thâm niên quy định dưới đây:
Dưới 4 năm | Từ 4 năm đến 8 năm | Từ trên 8 năm trở lên | |
---|---|---|---|
- Trưởng trạm, phó trưởng trạm - Y sĩ DSTH và lương y - Y tá, dước tá sơ học | 140đ 140 đ 120đ | 160đ 160 đ 140 đ | 180đ 180đ 160đ |
3- Đối với bác sĩ ở xã chưa tuyển dụng vào biên chế xếp vào mức sinh hoạt phí 180đ và tiếp tục được xem xét tuyển dụng vào biên chế Nhà nước để công tác ở xã, nếu có đủ điều kiện theo quyết định 176/TTG ngày 08/7/1984 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với những xã, phường đã tuyển dụng cán bộ y tế vào biên chế Nhà nước thì vẫn giữ nguyên.
Đối với cán bộ y tế ở các xã biên giới Việt – Trung vẫn được xét tuyển vào biên chế Nhà nước nếu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo thông tư số 10/TT-LB ngày 11/5/1985 của Liên Bộ Y tế- Tài chính .
4- Ngoài các sinh hoạt phí nói trên cán bộ y tế xã còn được hưởng các phụ cấp sau đây tính trên sinh hoạt phí hoặc lương chính:
a) Phụ cấp ưu đãi ngành bằng 7%
b) Phụ cấp trách nhiệm: trưởng trạm y tế bằng 7%, phó trạm trưởng bằng 5%
c) Phụ cấp độc hại lây nhiễm bằng 5% cho những người chuyên trách phục vụ những bệnh nhân lao, phong, tâm thần, da liễu
d) Phụ cấp thường trực: Mỗi trạm y tế được hưởng một suất phụ cấp thường trực là 4đ/ một phiên trực
e) Các khoản phụ cấp khác như phụ cấp chiến đấu, và phụ cấp công tác tại những nơi công việc nhiều phức tạp, về hưu, nghỉ việc, nghỉ học chênh lệch giá sinh hoạt được thực hiện theo các điểm e,g,h,i, k ghi ở phần ” Mức sinh hoạt phí của cán bộ xã, phường, thị trấn trong thông tư số 74/ĐP-TCCP ngày [26/11/ năm](/tw/pages/vbpq-timkiem.aspx?type=0&s=1&Keyword=26/11/ năm&SearchIn=Title,Title1&IsRec=1&pv=0) 1985 của Ban tổ chức của Chính phủ.
5- Các khoản sinh hoạt phí và phụ cấp nói trên đều do ngân sách xã đài thọ, nếu thiếu hoặc những nơi chưa có ngân sách xã như các xã ở các tỉnh miền nú trung du,.. ngân sách huyện phải trợ cấp đủ cho ngân sách xã để trả các khoản sinh hoạt phí và phụ cấp cho cán bộ y tế xã như việc trả sinh hoạt phí cho cán bộ chủ chốt xã.
II. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/1985, các văn bản trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chínhThứ trưởng Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Ngô Thiết Thạch Phạm Song |