Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
| Số hiệu | 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN | Ngày ban hành | 06/11/2008 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 07/12/2008 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 611+612, năm 2008 | Ngày đăng công báo | 22/11/2008 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đại Quang / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Hồng Trường / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Hoàng Thế Liên / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Tên/Chức vụ người ký | Ðặng Thanh Bình / Phó Thống đốc |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên tịch số 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN được ban hành vào ngày 06 tháng 11 năm 2008 nhằm hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 47 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Mục tiêu chính của văn bản này là quy định rõ ràng về trình tự, thủ tục thu, nộp tiền phạt đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam. Cấu trúc chính của văn bản được chia thành ba chương: những quy định chung, thủ tục thu, nộp tiền phạt, và hiệu lực thi hành.
Các điểm mới nổi bật trong Thông tư này bao gồm quy định về việc nộp tiền phạt thông qua việc trừ vào tài khoản ngân hàng của người vi phạm, thay vì nộp tiền mặt. Điều này nhằm tạo thuận lợi cho người vi phạm trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình. Thông tư cũng quy định rõ các điều kiện và nguyên tắc thu, nộp tiền phạt, cũng như trách nhiệm của các bên liên quan như ngân hàng và Kho bạc Nhà nước.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thể phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn và giải quyết.
|
BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ CÔNG AN-BỘ TƯ PHÁP- NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN |
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2008 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH KHOẢN 2 ĐIỀU 47 NGHỊ ĐỊNH SỐ 146/2007/NĐ-CP NGÀY 14/9/2007 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày
14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Tư pháp và Ngân hàng nhà nước
Việt Nam hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ bằng cách trừ vào tài khoản của người vi phạm theo quy định
tại khoản 2 Điều 47 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày
14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
a) Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục nộp tiền phạt đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là người vi phạm) bằng cách trừ vào tài khoản của người vi phạm mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước hoặc các tổ chức khác được phép cung cấp dịch vụ thanh toán tại Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng).
b) Nộp tiền phạt bằng cách trừ vào tài khoản của người vi phạm mở tại ngân hàng là việc người vi phạm yêu cầu ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản chuyển tiền vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt. Việc trừ tiền nộp phạt từ tài khoản của người vi phạm được thực hiện thông qua thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
c) Việc nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bằng tiền mặt thực hiện theo quy định tại Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 124/2005/NĐ-CP nêu trên.
2. Điều kiện nộp tiền phạt bằng cách trừ vào tài khoản của người vi phạm
a) Người vi phạm tự nguyện nộp tiền phạt bằng cách trừ vào tài khoản của mình tại ngân hàng thay cho việc nộp phạt bằng tiền mặt.
b) Người vi phạm có tài khoản mở tại ngân hàng, tài khoản đang hoạt động bình thường và có đủ tiền để thi hành quyết định xử phạt.
c) Người vi phạm bị xử phạt với mức tiền phạt trên 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng).
3. Nguyên tắc thu, nộp tiền phạt
a) Việc nộp tiền phạt bằng cách trừ vào tài khoản phải thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người vi phạm được giao quyết định xử phạt.
b) Khi nhận được uỷ nhiệm chi hợp lệ do người vi phạm ký, nếu trong tài khoản của người vi phạm có đủ tiền để chấp hành quyết định xử phạt thì ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản có trách nhiệm tiến hành ngay các thủ tục thanh toán để chuyển tiền nộp phạt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính được ghi trên quyết định xử phạt.
II. THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT
1. Thủ tục xử phạt
a) Khi phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
b) Quyết định xử phạt phải được giao cho người vi phạm để chấp hành, lưu tại cơ quan của người ra quyết định xử phạt để theo dõi và gửi cho Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan tài chính mở tài khoản tạm giữ để làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu và lưu chứng từ.
c) Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với người vi phạm, thì người ra quyết định xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy phép lái xe hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho đến khi người vi phạm chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu người vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người ra quyết định xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
2. Thủ tục nộp tiền phạt
a) Căn cứ quyết định xử phạt, người vi phạm lập uỷ nhiệm chi để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền nộp phạt từ tài khoản của mình vào tài khoản thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt. Việc nộp phạt được thực hiện xong tính từ thời điểm yêu cầu của người vi phạm được ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản chấp nhận.
b) Sau khi nộp phạt, người vi phạm lưu lại uỷ nhiệm chi làm chứng từ chứng minh đã nộp phạt đầy đủ khi đến cơ quan của người ra quyết định xử phạt nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.
Ngay khi người vi phạm xuất trình được chứng từ để chứng minh đã chuyển đủ số tiền nộp phạt vào đúng tài khoản ghi trên quyết định xử phạt, cơ quan của người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm hoàn trả cho người vi phạm toàn bộ giấy tờ hoặc phương tiện vi phạm đã bị tạm giữ để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt, trừ những tang vật, phương tiện bị tịch thu hoặc trường hợp bị áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, đình chỉ lưu hành phương tiện có thời hạn.
3. Hạch toán, quyết toán, quản lý và sử dụng tiền phạt
Việc hạch toán, quyết toán, quản lý và sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bằng cách trừ vào tài khoản của người vi phạm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính về thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa.
4. Trách nhiệm của các bên liên quan và tổ chức thực hiện
a) Người vi phạm có trách nhiệm
- Chấp hành quyết định xử phạt theo đúng quy định tại Điều 50 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Điều 64 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Chịu các chi phí liên quan đến việc chuyển tiền nộp phạt.
- Quá thời hạn chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14/9/2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Điều 64 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính mà người vi phạm chưa chấp hành xong quyết định xử phạt thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 về thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản có trách nhiệm chuyển tiền nộp phạt đúng thời hạn theo yêu cầu của người vi phạm, chịu trách nhiệm trước người vi phạm nếu chậm trễ tiến hành các thủ tục thanh toán dẫn đến việc người vi phạm không thể chấp hành quyết định xử phạt đúng thời hạn; cung cấp đủ thông tin về khoản nộp phạt trên chứng từ nộp phạt cho Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
c) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
- Quản lý quyết định xử phạt để theo dõi, đối chiếu khi nhận được tiền nộp phạt chuyển từ ngân hàng.
- Khi nhận được tiền nộp phạt bằng chuyển khoản, Kho bạc Nhà nước phải đối chiếu với số tiền ghi trong quyết định xử phạt tương ứng, ghi có vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính và báo có cho cơ quan tài chính.
- Định kỳ, Kho bạc Nhà nước thực hiện đối chiếu giữa số tiền nộp phạt nhận từ ngân hàng với quyết định xử phạt và thông báo cho cơ quan của người ra quyết định xử phạt biết để theo dõi, đôn đốc việc nộp phạt đối với các quyết định xử phạt chưa được chấp hành.
III. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Ngân hàng nhà nước Việt Nam nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
|
|
|
|
|
|
||
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2008 sửa đổi 04/2008/PL-UBTVQH12
Nghị định 146/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 44/2002/PL-UBTVQH10
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2008 sửa đổi 04/2008/PL-UBTVQH12
Nghị định 146/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 44/2002/PL-UBTVQH10
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Thông tư 89/2007/TT-BTC hướng dẫn thu nộp tiền phạt quản lý sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ sắt thủy nội địa
Nghị định 146/2007/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thông tư 47/2006/TT-BTC biên lai thu tiền phạt quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính hướng dẫn 124/2005/NĐ-CP
Nghị định 124/2005/NĐ-CP biên lai thu tiền phạt quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính
Nghị định 37/2005/NĐ-CP thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 06/11/2008 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ | |
| 07/12/2008 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 100/2008/TTLT-BTC-BGTVT-BCA-BTP-NHNNVN xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
100.2008.TTLT.BTC.BGTVT.BCA.BTP.NHNNVN.doc |