thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng
| Số hiệu | 10-TTLB/NH/BĐ | Ngày ban hành | 27/07/1987 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 27/07/1987 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 13/1987; | Ngày đăng công báo | 31/07/1987 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Tổng cục Bưu điện | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Chuẩn / Phó Tổng cục trưởng |
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Tên/Chức vụ người ký | Lê Đức Niệm / |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên bộ số 10-TTLB/NH/BĐ, được ban hành vào ngày 27 tháng 7 năm 1987, nhằm mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc gửi tiết kiệm thông qua hệ thống Bưu điện, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục Bưu điện. Văn bản này quy định rõ ràng về việc uỷ nhiệm Bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng, nhằm mở rộng mạng lưới dịch vụ tài chính đến với người dân.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các cơ sở Bưu điện trên toàn quốc, với đối tượng áp dụng là các cán bộ, công nhân viên trong ngành Bưu điện được giao nhiệm vụ làm đại lý tiết kiệm. Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành ba chương: Quy định chung, Nội dung của việc uỷ nhiệm đại lý tiết kiệm, và Tổ chức thực hiện.
Các điểm nổi bật trong Thông tư bao gồm quy định về trách nhiệm của các Bưu điện trong việc thu, trả tiền gửi tiết kiệm, cũng như việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa các Bưu điện và Quỹ tiết kiệm. Thông tư cũng quy định rõ về việc thanh toán hoa hồng cho các Bưu điện và trách nhiệm bảo đảm an toàn tài sản trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tiết kiệm.
Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ký và yêu cầu các đơn vị thực hiện báo cáo về những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai. Điều này cho thấy sự linh hoạt trong việc điều chỉnh và cải tiến quy định nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tiết kiệm tại Bưu điện.
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC-TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 10-TTLB/NH/BĐ |
Hà Nội , ngày 27 tháng 7 năm 1987 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN - NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 10-TTLB/NH/BĐ NGÀY 27-7-1987 VỀ VIỆC BƯU ĐIỆN LÀM ĐẠI LÝ TIẾT KIỆM CHO NGÂN HÀNG
Để tạo điều kiện phục vụ nhân dân thuận lợi trên tinh thần quan hệ hợp tác xã hội chủ nghĩa giữa hai ngành, liên Bộ Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục Bưu điện thống nhất Ngân hàng Nhà nước uỷ nhiệm cho Bưu điện làm đại lý nghiệp vụ tiết kiệm và các cơ sở Bưu điện làm đại lý tiết kiệm thực hiện.
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động nghiệp vụ của Quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa uỷ nhiệm cho các cơ sở Bưu điện thuộc ngành Bưu điện làm đại lý tiết kiệm.
1. Việc mở đại lý tiết kiệm tại Bưu điện phải căn cứ vào điều kiện, khả năng của từng địa phương, từng cơ sở Bưu điện vào từng Quỹ tiết kiệm trên quan điểm thuận lợi cho khách hàng, an toàn về tài sản, bảo đảm chất lượng phục vụ.
2. Những người được giao làm đại lý nghiệp vụ tiết kiệm phải là những cán bộ, công nhân viên trong biên chế của ngành Bưu điện.
3. Các Bưu điện làm đại lý tiết kiệm đều được hưởng hoa hồng đồng thời phải chịu trách nhiệm về nội dung chất lượng nghiệp vụ.
4. Các quỹ tiết kiệm và các Bưu điện huyện, quận, thị xã phải ký kết hợp đồng kinh tế cụ thể, trong đó phải xác định rõ nội dung, số lượng thời gian thực hiện, chất lượng phục vụ mức thù lao hoa hồng, trách nhiệm vật chất của đôi bên.
II. NỘI DUNG CỦA VIỆC UỶ NHIỆM ĐẠI LÝ TIẾT KIỆM
1. Các cơ sở Bưu điện làm đại lý tiết kiệm có nhiệm vụ thu, trả tiền gửi tiết kiệm của dân cư trong giờ mở cửa giao dịch của các cơ sở Bưu điện.
2. Các cơ sở Bưu điện làm đại lý tiết kiệm được lấy số tiền mặt thu về tiết kiệm để chi trả tiền gửi tiết kiệm. Cuối ngày hay cuối kỳ thanh toán (3 hoặc 5 ngày một lần) phải làm thủ tục thanh toán với Quỹ tiết kiệm huyện, quận, thị xã về thu chi tiết kiệm trong ngày hay trong kỳ. Nếu số tiền mặt thu vào lớn hơn số chi thì nộp phần tiền mặt lớn hơn đó vào Quỹ tiết kiệm. Nếu số thu nhỏ hơn số chi thì khi phát sinh nhu cầu được nhận tiền mặt từ Quỹ tiết kiệm nơi uỷ nhiệm. Đến ngày cuối tháng hai bên phải đối chiếu và thanh toán dứt điểm số thu và chi về tiết kiệm.
3. Định kỳ tháng hoặc quý, Quỹ tiết kiệm nơi uỷ nhiệm phải trả cho Bưu điện làm đại lý tiết kiệm tiền thù lao hoa hồng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Những cơ sở Bưu điện có thành tích xuất sắc trong việc nhận trả tiền tiết kiệm được xét thưởng theo quy định chung.
4. Hệ thống Quỹ tiết kiệm có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ văn bản, thể lệ, chế độ công tác có liên quan đến nghiệp vụ tiết kiệm phối hợp với Bưu điện tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ của cơ sở Bưu điện làm đại lý, cung cấp đầy đủ mẫu biểu, chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán, con dấu, phương tiện bảo quản, v.v... cần thiết cho các cơ sở Bưu điện làm đại lý tiết kiệm, làm cho nghiệp vụ này ngày càng đi vào nền nếp.
5. Trưởng Bưu điện và các cán bộ công nhân viên cơ sở Bưu điện làm đại lý tiết kiệm phải bảo đảm an toàn tiền bạc, thẻ phiếu, chứng từ, tài sản do Quỹ tiết kiệm giao và các quyền lợi của người gửi tiết kiệm, đồng thời phải chịu trách nhiệm toàn bộ về các thiệt hại do cơ sở mình gây ra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Ngân hàng và Bưu điện tỉnh, thành phố, đặc khu cử cán bộ xuống các đơn vị cơ sở Quỹ tiết kiệm và Bưu điện huyện, quận, thị xã kiểm tra hướng dẫn chu đáo đầy đủ việc triển khai thực hiện Thông tư này đạt kết quả tốt.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên của ngành mình những thuận lợi, khó khăn, những ý kiến đề xuất, để hai ngành kịp thời nghiên cứu sửa đổi bổ sung.
Hàng năm Ngân hàng và Bưu điện các cấp tổ chức họp kiểm điểm rút kinh nghiệm để bổ cứu cho việc thực hiện ngày càng tốt hơn.
|
Lê Đức Niệm (Đã ký) |
Nguyễn Văn Chuẩn (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng] & được hướng dẫn bởi [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 27/07/1987 | Văn bản được ban hành | thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng | |
| 27/07/1987 | Văn bản có hiệu lực | thông tư liên bộ 10-TTLB/NH/BĐ bưu điện làm đại lý tiết kiệm cho Ngân hàng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
10-TTLB_NH_BD.doc |