Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh
| Số hiệu | 1-TT.LB | Ngày ban hành | 10/04/1975 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 25/04/1975 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 8/1975; | Ngày đăng công báo | 14/05/1975 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Lê Đình Hiệp / Bộ trưởng |
| Cơ quan: | Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Lê Trung Toàn / Chủ nhiệm |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 1-TT.LB, ban hành ngày 10 tháng 4 năm 1975, nhằm mục tiêu hướng dẫn việc lập kế hoạch cho các xí nghiệp sản xuất của thương binh, theo Quyết định số 284-CP của Hội đồng Chính phủ. Văn bản này quy định rõ ràng về cơ chế quản lý và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ và phát triển các xí nghiệp này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các xí nghiệp sản xuất do thương binh tự quản lý, hoạt động theo phương thức hạch toán kinh tế, dưới sự lãnh đạo của Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố và các cơ quan quản lý liên quan. Đối tượng áp dụng là các xí nghiệp sản xuất của thương binh và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các nội dung nổi bật như: quy định về lập kế hoạch hàng năm và dài hạn, trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc hỗ trợ xí nghiệp, và quy trình báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. Thông tư cũng nhấn mạnh việc ưu tiên cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các xí nghiệp thương binh và tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề hoạt động hiệu quả.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc xác định rõ trách nhiệm của Uỷ ban Kế hoạch Tỉnh, thành phố trong việc theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các xí nghiệp thương binh. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
|
BỘ
NỘI VỤ-UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
Số: 1-TT.LB |
Hà Nội , ngày 10 tháng 4 năm 1975 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC - NỘI VỤ SỐ 1-TT.LB NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 1975 QUY ĐỊNH VIỆC LẬP KẾ HOẠCH ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT CỦA THƯƠNG BINH
Thực hiện Quyết định số 284-CP ngày 23-12-1974 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với xí nghiệp sản xuất của thương binh, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điểm về công tác lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đối với các xí nghiệp sản xuất của thương binh như sau:
1- Xí nghiệp sản xuất của thương binh là một tổ chức kinh tế do anh chị em thương binh, bệnh binh tự quản lý, hoạt động theo phương thức hạch toán kinh tế, có sự lãnh đạo và giúp đỡ đặc biệt của Nhà nước.
2- Các xí nghiệp sản xuất của thương binh đặt dưới sự lãnh đạo về mọi mặt của Uỷ ban hành chính Tỉnh, thành phố, Ty Sở thương và xã hội trực tiếp giúp Uỷ ban hành chính tỉnh thành phố quản lý các xí nghiệp này. Uỷ ban hành chính Tỉnh, thành phố có trách nhiệm cùng với Ty Sở Thương binh và Xã hội và các cơ quan quản lý kinh tế khác trong địa phương bảo đảm cho các xí nghiệp sản xuất của thương binh sản xuất có kế hoạch và ổn định, phát triển đúng phương hướng sản xuất của địa phương, phù hợp với sự phát triển và sự phân công của các ngành công nghiệp trong toàn quốc.
3-Hàng năm và trong các kế hoạch dài hạn, Bộ Nội vụ thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính để Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước trình Chính phủ giao các chỉ tiêu pháp lệnh cho các Tỉnh, thành phố về việc phát triển các xí nghiệp sản xuất và cơ sở dạy nghề của thương binh như xây dựng cơ bản, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, sử dụng nhân lực (trong dó có số lượng thương binh ra sản xuất...) ngân sách trợ cấp của Trung ương.
4- Hàng năm, các xí nghiệp sản xuất của thương binh lập và báo cáo toàn diện các kế hoạch: Xây dựng cơ bản, sản xuất và tiêu thụ, đào tạo công nhân kỹ thuật, lao động, tài chính và giá thành... cho Ty, Sở thương binh và xã hội; Ty, Sở Thương binh và Xã hội căn cứ vào phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - văn hoá của địa phương, sự hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quan hệ với các ngành quản lý sản xuất kinh doanh các sản phẩm có cơ quan quản lý thống nhất toàn ngành, lập kế hoạch báo cáo cho Uỷ ban Kế hoạch Tỉnh, thành phố để Uỷ ban Kế hoạch cân đôí vào kế hoạch của địa phương trình Uỷ ban hành chính tỉnh thành phố.
Trong khi tổng hợp kế hoạch hàng năm, Uỷ ban Kế hoạch Tỉnh, thành phố cần quán triệt tinh thần ưu tiên phân phối kế hoạch sản xuất, ưu tiên cung cấp vật tư kỹ thuật, nguyên vật liệu cho sản xuất và xây dựng, ưu tiên tiêu thụ sản phẩm của các xí nghiệp sản xuất của thương binh, và tạo điều kiện tốt cho các cơ sở dạy nghề của thương binh hoạt động theo tinh thần cuả quyết định số 284-C P ngày 23-12-1974 của Hội đồng Chính phủ.
5- Tuỳ theo tầm quan trọng của từng chỉ tiêu, Uỷ ban hành chính Tỉnh, thành phố giao một số chỉ tiêu pháp lệnh cho các xí nghiệp sản xuất của thương binh như: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, tiêu thụ... các chỉ tiêu pháp lệnh đối với các xí nghiệp sản xuất của thương binh phải được các ngành ký kết hợp đồng nghiêm chỉnh thực hiện như đối với các xí nghiệp quốc doanh.
6- Uỷ ban Kế hoạch Tỉnh, thành phố phải thường xuyên nắm vững tình hình thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch của các xí nghiệp sản xuất của thương binh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban hành chính tỉnh chỉ đạo thực hiện kế hoạch Nhà nước. Ty, Sở Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ cho Uỷ ban Kế hoạch về các tình hình trên.
Theo trình tự chung về lập kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban kế hoạch Tỉnh, thành phố phải báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và xây dựng kế hoạch của các tổ chức sản xuất của thương binh trong địa phương lên Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, làm rõ những vấn đề địa phương đã giải quyết, và những vấn đề cần kiến nghị với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ.
|
Lê Đình Hiệp (Đã ký) |
Lê Trung Toàn (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/04/1975 | Văn bản được ban hành | Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh | |
| 25/04/1975 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 1-TT.LB quy định lập kế hoạch xí nghiệp sản xuất của thương binh |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
1.TT.LB.doc |