Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự
| Số hiệu | 07/TTLN | Ngày ban hành | 31/08/1995 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 31/08/1995 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm | Tên/Chức vụ người ký | Ngô Thế Dân / Đang cập nhật |
| Cơ quan: | Tổng cục Hải quan | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Dĩnh / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 17/2003/TTLT-BTC-BNN-BTS Hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thuỷ sản | Ngày hết hiệu lực | 01/04/2003 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 07/TTLN, ban hành ngày 05 tháng 12 năm 1992, nhằm hướng dẫn việc áp dụng Điều 96a và Điều 203 của Bộ luật hình sự Việt Nam liên quan đến các hành vi sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ và sử dụng trái phép các chất ma túy. Mục tiêu của văn bản này là đảm bảo việc thực thi nghiêm chỉnh các quy định của Hiến pháp về việc cấm sản xuất và buôn bán ma túy.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các hành vi liên quan đến thuốc phiện và các chất ma túy khác, với các quy định cụ thể về mức độ xử lý hình sự và hành chính tùy thuộc vào số lượng và chất lượng của các chất ma túy bị vi phạm.
Đối tượng áp dụng là các cá nhân có hành vi vi phạm quy định về ma túy, bao gồm cả việc tổ chức sử dụng ma túy. Thông tư quy định rõ ràng về các mức độ vi phạm và hình phạt tương ứng, từ xử lý hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điều khoản nổi bật như: quy định về các chất ma túy, mức độ xử lý hình sự tùy theo số lượng ma túy, và các hình phạt bổ sung. Một điểm mới đáng chú ý là việc tăng cường áp dụng hình phạt bổ sung như quản chế, cấm cư trú và tịch thu tài sản đối với các hành vi vi phạm.
Thông tư có hiệu lực ngay từ ngày ký và thay thế cho các hướng dẫn trước đó. Đối với các hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày ban hành nhưng chưa bị xử lý, việc xử lý sẽ được thực hiện theo các hướng dẫn trong Thông tư này.
|
BỘ
NỘI VỤ-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 07/TTLN |
Hà Nội , ngày 05 tháng 12 năm 1992 |
THÔNG TƯ LIÊN NGÀNH
CỦA BỘ NỘI VỤ-VIỆN KSND TỐI CAO-TOÀ ÁN NDTC SỐ 07/TTLN NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN VIỆC ÁP DỤNG ĐIỀU 96A VÀ ĐIỀU 203 BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều 61 của Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện và các chất ma tuý khác". Để thi hành nghiêm chỉnh quy định này của Hiến pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ thống nhất hướng dẫn việc áp dụng Điều 96a và Điều 203 Bộ luật hình sự như sau:
1. Các chất ma tuý được nêu ở Điều 96a bao gồm thuốc phiện và các chất ma tuý khác như cần sa, Hérôin, Morphine, Cocaine, Cannebis, Pentanyl, Pethidine v.v...
2. Người nào có hành vi mua bán trái phép thuốc phiện hoặc các chất ma tuý khác bất cứ là với số lượng và chất lượng nào đều phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma tuý theo Điều 96a Bộ luật hình sự.
Hành vi mua bán trái phép thuốc phiện hoặc các chất ma tuý khác được nêu trong Thông tư này là hành vi tuy không được phép của Nhà nước mà mua để bán lại hay mua và bán lại thuốc phiện hoặc các chất ma tuý khác không kể là có mục đích trục lợi hay không.
3. Đối với người sản xuất, vận chuyển, tàng trữ trái phép thuốc phiện với số lượng dưới 100gam không nhằm mục đích mua bán trái phép thì chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng phải xử lý hành chính đối với họ.
Người nào có hành vi sản xuất, vận chuyển, tàng trữ trái phép thuốc phiện với số lượng từ 100 gam trở lên hoặc với số lượng dưới 100 gam, nhưng đã bị xử lý hành chính về việc sản xuất trái phép, vận chuyển trái phép, tàng trữ trái phép thuốc phiện hay đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội quy định ở Điều 96a Bộ luật hình sự và người nào có hành vi sản xuất , vận chuyển , tàng trữ trái phép các chất ma tuý khác, bất cứ với số lượng và chất lượng nào đều phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sản xuất, vận chuyển, tàng trữ trái phép các chất ma tuý theo Điều 96a Bộ luật hình sự.
Hành vi sản xuất thuốc phiện hoặc chất ma tuý khác được nêu trong Thông tư này là hành vi bào chế từ cây thuốc phiện thành thuốc phiện hoặc các chất ma tuý khác hay bào chế từ chất ma tuý này thành chất ma tuý khác.
4. Mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sản xuất trái phép thuốc phiện với số lượng từ 1kg đến dưới 3kg làm phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có số lượng lớn và người có hành vi phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 96a Bộ luật hình sự.
Mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sản xuất trái phép thuốc phiện với số lượng 3kg trở lên là phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và người có hành vi phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 96a Bộ luật hình sự.
Mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sản xuất trái phép các chất ma tuý khác có giá trị tương ứng với từ 1kg đến dưới 3kg thuốc phiện là phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có giá trị lớn và người có hành vi phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 96a Bộ luật hình sự.
Mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sản xuất trái phép các chất ma tuý khác có giá trị tương ứng với từ 3kg thuốc phiện trở lên là phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và người có hành vi phạm tội phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 96a Bộ luật hình sự.
5. Người nào có hành vi tổ chức dùng chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì không phụ thuộc vào số lần phạm tội (lần đầu hay nhiều lần) đều phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức dùng chất ma tuý theo Điều 203 Bộ luật hình sự.
6. Người nào có hành vi tổ chức dùng chất ma tuý mà còn có hành vi mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sản xuất trái phép các chất ma tuý, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự, còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng quy định tại Điều 96a Bộ luật hình sự.
7. Đối với người phạm tội qui định tại Điều 96a Bộ luật hình sự cần lưu ý áp dụng hình phạt bổ sung bắt buộc là quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm (Khoản 2 Điều 100 Bộ luật hình sự), tăng cường áp dụng các hình phạt bổ sung là phạt tiền (Khoản 3 Điều 100 Bộ luật hình sự) và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (khoản 4 Điều 100 Bộ luật hình sự).
Đối với người phạm tội quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự cần tăng cường hình phạt bổ sung quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm (khoản 2 Điều 218 Bộ luật hình sự) phạt tiền và tịch thu một phần tài sản (khoản 3 Điều 218 Bộ luật hình sự).
8. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho các hướng dẫn trước đây của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ về việc xử lý các hành vi mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sản xuất trái phép thuốc phiện hoặc các chất ma tuý khác.
Đối với hành vi mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sản xuất trái phép thuốc phiện hoặc các chất ma tuý khác đã thực hiện trước ngày ban hành Thông tư này, nhưng chưa bị khởi tố, truy tố, xét xử thì việc khởi tố, truy tố, xét xử được thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với các vụ án đã được xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trước ngày ban hành Thông tư này theo các hướng dẫn trước đây, nếu đã có kháng nghị theo hướng tăng nặng, thì việc xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm được thực hiện theo các hướng dẫn tại thông tư này.
Đối với các bản án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày ban hành Thông tư này và được xét xử theo đúng các hướng dẫn trước đây, thì không áp dụng các hướng dẫn tại Thông tư này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
|
Nguyễn Văn Thìn (Đã ký) |
Phạm Tâm Long (Đã ký) |
Trịnh Hồng Dương (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 31/08/1995 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự | |
| 31/08/1995 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự | |
| 01/04/2003 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 07/TTLN hướng dẫn Điều 96a 203 Bộ luật hình sự | |
| 01/04/2003 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 17/2003/TTLT-BTC-BNN-BTS hướng dẫn kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch động vật thực vật thủy sản |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
07.TTLN.doc |