Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS
| Số hiệu | 05/2003/TTLT/BCA-BTC-BYT | Ngày ban hành | 24/02/2003 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 11/03/2003 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử ; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Văn Ninh / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Mạnh Hùng / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thế Tiệm / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT Hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng | Ngày hết hiệu lực | 07/03/2015 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT được ban hành vào ngày 24 tháng 2 năm 2003 bởi Bộ Công an, Bộ Tài chính và Bộ Y tế nhằm hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị và tư vấn cho người bị nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở giam giữ và giáo dục do Bộ Công an quản lý. Mục tiêu chính của văn bản là đảm bảo quyền lợi và sức khỏe cho người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên và học sinh bị nhiễm HIV/AIDS, đồng thời ngăn chặn sự lây lan của virus HIV trong môi trường này.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm các cơ sở như nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng. Đối tượng áp dụng là người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên và học sinh có tình trạng nhiễm HIV/AIDS.
Cấu trúc chính của thông tư được chia thành ba phần:
- I. Về công tác quản lý người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS
- II. Về công tác chăm sóc, điều trị, tư vấn cho người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS
- III. Tổ chức thực hiện
Các điểm mới trong thông tư bao gồm quy định về việc theo dõi sức khỏe, quản lý hồ sơ bệnh án, và các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS. Thông tư cũng quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về các vướng mắc trong quá trình thực hiện để có hướng dẫn bổ sung.
|
BỘ CÔNG AN-BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT |
Hà Nội , ngày 24 tháng 2 năm 2003 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ CÔNG AN - TÀI CHÍNH - Y TẾ SỐ 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ, TƯ VẤN NGƯỜI BỊ TẠM GIAM, PHẠM NHÂN, TRẠI VIÊN, HỌC SINH BỊ NHIỄM HIV/AIDS TRONG NHÀ TẠM GIỮ, TRẠI TẠM GIAM, TRẠI GIAM, CƠ SỞ GIÁO DỤC, TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG DO BỘ CÔNG AN QUẢN LÝ
Để thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Công an quản lý theo quy định của pháp luật, liên bộ: Công an, Tài chính, Y tế thống nhất hướng dẫn một số nội dung sau:
I. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI BỊ TẠM GIAM, PHẠM NHÂN, TRẠI VIÊN, HỌC SINH BỊ NHIỄM HIV/AIDS
1. Khi kiểm tra sức khoẻ để tiếp nhận vào nhà tạm giữ, trại tạm gia, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh phải khai báo rõ tiền sử sử dụng ma tuý, mại dâm và HIV/AIDS, riêng các trường hợp trong diện có nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS cao (nghiện hút, tiêm chích ma tuý, mại dâm ) đều phải xét nghiệm máu để phát hiện HIV. Những trường hợp có kết quả HIV dương tính thì nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng lập hồ sơ bệnh án riêng để theo dõi, quản lý và thực hiện các biện pháp cần thiết khác nhằm ngăn chặn, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
2. Đối với người bị tạm giam thì việc bố trí giam giữ phải tuân theo khoản 1, khoản 2 Điều 15 Quy chế về tạm giữ, tạm giam (ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ). Đối với người nhiễm HIV/AIDS là phạm nhân, trại viên, học sinh thì không nhất thiết phải bố trí thành đội quản lý, cải tạo, học tập, chữa bệnh riêng.
3. Nghiêm cấm việc tung tin thất thiệt về tình trạng nhiễm HIV/AIDS trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; đưa tin bàn luận vô căn cứ về tình trạnh bệnh HIV/AIDS ở người khác. Nghiêm cấm người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh xăm trổ, quan hệ tình dục (trừ trường hợp được gặp vợ, hoặc chồng theo quy định của pháp luật), sử dụng các chất gây nghiện, bơm kim tiêm trái phép trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. Nghiêm cấm người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS có hành vi gây lây nhiễm cho người khác hoặc đe doạ gây lây nhiễm cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Khi điều chuyển người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS đến nơi giam giữ mới phải bàn giao hồ sơ, bệnh án, tài liệu có liên quan cho đơn vị tiếp nhận để tiếp tục theo dõi, quản lý.
Khi đưa người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS đến bệnh viện, cơ sở y tế để khám và điều trị, cán bộ y tế nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng phải trao đổi và cung cấp các thông tin về tình trạng bệnh tật của người được đưa đến với bác sỹ chuyên khoa của bệnh viện, cơ sở y tế nơi nhận điều trị biết để có kế hoạch quản lý, điều trị.
5. Đối với phạm nhân, trại viên bị nhiễm HIV/AIDS được giải quyết cho gặp vợ hoặc chồng trong thời gian 24 giờ theo quy định của pháp luật thì trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tư vấn để họ có biện pháp phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
6. Đối với phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định của pháp luật thì Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam, Giám đốc Cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ thi hành án, tạm đình chỉ thi hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật đối với người mắc bệnh hiểm nghèo.
Đối với người bị tạm giam bị nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS mà phạm các tội không thuộc loại tội đặc biệt nghiệm trọng, không có khả năng phạm tội mới, không gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam lập hồ sơ báo cáo cơ quan thụ lý (điều tra, truy tố, xét xử) xem xét thay đổi biện pháp ngăn chặn: Giao cho gia đình bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
7. Hai tháng trước khi phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS hết thời hạn chấp hành quyết định thi hành án, thời hạn đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về nơi cư trú, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam, Giám đốc Cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng có trách nhiệm thông báo cho người phụ trách trung tâm y tế cấp huyện nơi phạm nhân, trại viên, học sinh đó về cư trú biết để chủ động quản lý và tư vấn cho họ cũng như gia đình họ.
Đối với người bị tạm giam bị nhiễm HIV/AIDS được thay đổi biện pháp ngăn chặn tạm giam bằng biện pháp ngăn chặn khác hoặc được trả tự do theo quy định của pháp luật thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người phụ trách trung tâm y tế cấp huyện nơi người bị tạm giam về cư trú cũng như gia đình họ biết để chủ động quản lý và tư vấn cho họ.
8. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam, Giám đốc Cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng có trách nhiệm thông báo cho cán bộ trực tiếp quản lý như y tế, giáo dục, trinh sát, trực trại, quản giáo, giáo viên chủ nhiệm biết người bị nhiễm HIV/AIDS thuộc phạm vi mình quản lý.
Cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên công tác ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng được phân công theo dõi, quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn cho người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS không được phân biệt đối xử và phải tuyệt đối giữ bí mật cho họ, không trao đổi với người không có trách nhiệm.
II. VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ, TƯ VẤN CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIAM, PHẠM NHÂN, TRẠI VIÊN, HỌC SINH BỊ NHIỄM HIV/AIDS
1. Người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV nhưng chưa có biểu hiện của AIDS thì không áp dụng chế độ chữa bệnh, nhưng nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng phải thường xuyên theo dõi diễn biến tâm lý và phối hợp với Trung tâm y tế quận, huyện, thị trấn, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi gần nhất để theo dõi sức khoẻ, làm tốt công tác tư vấn, giúp người đó hiểu và phòng tránh lây truyền sang người khác. Các trung tâm y tế quận, huyện, thị trấn, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp với nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng theo dõi sức khoẻ, tư vấn cho người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS và xét nghiệm máu để phát hiện nhiễm HIV/AIDS khi được đề nghị.
2. Trường hợp người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh nhiễm HIV đã ở giai đoạn biểu hiện lâm sàng bệnh AIDS thì được khám và chữa bệnh tại bệnh viện, bệnh xá của trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. Chế độ ăn uống, cấp phát thuốc, bồi dưỡng do y tế trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng chỉ định theo bệnh lý. Tiền thuốc chữa bệnh được chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 12/TTLB: Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế - Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 20/12/1993 hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, tổ chức phòng, chữa bệnh, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho phạm nhân; Thông tư liên tịch số 01/TTLB: Y tế - Nội vụ - Quốc phòng ngày 02/3/1994 hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, tổ chức phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam; ngoài ra còn được chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 51/2002/TTLT-BTC-BYT của Bộ Tài chính và Bộ Y tế ngày 03/6/2002 hướng dẫn nội dung và mức chi của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.
Cán bộ y tế, Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam, Giám đốc Cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định chuyên môn về chuẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS theo Quyết định số 1451/2000/QĐ-BYT ngày 08/5/2000 và Quyết định số 2557/QĐ ngày 26/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế và thực hiện tốt công tác dự phòng phổ cập để tránh lây chéo và tránh lây nhiễm HIV khi chăm sóc và điều trị người bệnh HIV/AIDS.
3. Trong trường hợp người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh nhiễm HIV/AIDS mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội ở thể nặng, ngoài khả năng điều trị của bệnh viện, bệnh xá của nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thì được đưa đến bệnh viện, cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị. Nếu họ mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội thuộc chuyên khoa nào thì chuyên khoa đó phải nhận điều trị. Nghiêm cấm việc từ chối khám, chữa bệnh cho người bị nhiễm HIV/AIDS. Kinh phí khám, chữa bệnh do nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thanh toán với cơ sở khám, chữa bệnh. Kinh phí này do ngân sách nhà nước cấp. Nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng có trách nhiệm bảo vệ, canh giữ người bị nhiễm HIV/AIDS do đơn vị mình quản lý đang điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh.
4. Đối với những trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng có số người bị nhiễm HIV/AIDS cao thì có thể được bổ sung thêm một số giường bệnh. Bộ Công an căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định số giường bệnh này.
5. Khi có người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh nhiễm HIV/AIDS tử vong thì việc khám nghiệm tử thi, xử lý mẫu vật và mai táng thi hài phải tuân thủ các quy định tại Quyết định số 2557/QĐ-BYT ngày 26/12/1996 và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đối với từng loại đối tượng. Trường hợp người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh nhiễm HIV/AIDS tử vong mà nguyên nhân được xác định trên lâm sàng và xét nghiệm là do AIDS thì không phải trưng cầu giám định pháp y. Kinh phí cho việc chôn cất do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm: Một quan tài bằng gỗ thường, một bộ quần áo mới và 4m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác, hương, nến và 1 khoản tiền bằng 100 kg gạo tẻ loại trung bình (theo thời giá trị trường tại địa phương) để chi phí cho việc tổ chức chôn cất. Ngoài ra, còn được chi hương, hoa, nến thăm viếng, chi hỗ trợ làm công tác vệ sinh phòng dịch theo mức chi tại Thông tư số 128/1999/TT-BTC ngày 26/10/1999 của Bộ Tài chính.
6. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam, Giám đốc Cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng phải thường xuyên tổ chức các biện pháp thông tin, giáo dục, truyền thông để người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh hiểu và thực hiện các biện pháp phòng, tránh lây truyền HIV/AIDS, đưa việc giáo dục phòng, chống nhiễm HIV/AIDS vào nội dung giáo dục thường xuyên của nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Y tế để có hướng dẫn bổ sung.
|
Lê Thế Tiệm (Đã ký) |
Phạm Mạnh Hùng (Đã ký) |
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 24/02/2003 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS | |
| 11/03/2003 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS | |
| 07/03/2015 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 05/2003/TTLT-BCA-BTC-BYT hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị nhiễm HIV/AIDS | |
| 07/03/2015 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT công tác điều trị dự phòng lây nhiễm HIV tại trại giam |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
05.2003.TTLT.BCA.BTC.BYT.doc |