Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai
| Số hiệu | 04/TTLN | Ngày ban hành | 24/07/1993 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 24/07/1993 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Đang cập nhật / Đang cập nhật |
| Cơ quan: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Tên/Chức vụ người ký | Đang cập nhật / Đang cập nhật |
| Cơ quan: | Toà án nhân dân tối cao | Tên/Chức vụ người ký | Đang cập nhật / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực bởi Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2005 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 04/TTLN, được ban hành vào ngày 3 tháng 5 năm 1990, nhằm mục tiêu hướng dẫn giải quyết các tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất đai. Văn bản này được ban hành bởi Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng cục quản lý ruộng đất, với mong muốn bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai và quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các tranh chấp về nhà ở, vật kiến trúc, cây lâu năm, yêu cầu bồi hoàn, thừa kế tài sản và các thiệt hại do xâm phạm quyền sử dụng đất. Đối tượng áp dụng là các Tòa án nhân dân và Ủy ban nhân dân địa phương trong việc giải quyết các loại tranh chấp nêu trên.
Thông tư được cấu trúc thành ba chương chính:
- I. Những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các Tòa án nhân dân
- II. Nội dung giải quyết các loại việc nói trên
- III. Quan hệ phối hợp giữa Tòa án nhân dân và Ủy ban nhân dân
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong các tranh chấp, cũng như sự phối hợp giữa Tòa án và Ủy ban nhân dân trong việc giải quyết tranh chấp. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân.
|
TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-TỔNG CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 04/TTLN |
Hà Nội , ngày 03 tháng 5 năm 1990 |
THÔNG TƯ LIÊN NGÀNH
CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, TỔNG CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT SỐ 04/TTLN NGÀY 3 THÁNG 5 NĂM 1990 HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Để giải quyết tốt các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất đai, góp phần bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, bảo vệ các quyền và lơi ích hợp pháp của người đã được Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn các Toà án nhân dân và uỷ ban nhân dân địa phương giải quyết các tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất như sau:
I. NHỮNG VIỆC THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN
1. Các tranh chấp về nhà ở, vật kiến trúc hoặc cây lâu năm gắn liền với việc sử dụng đất theo Điều 22 Luật Đất đai;
2. Yêu cầu đòi bồi hoàn hoặc thừa kế thành quả lao động, kết quả đầu tư làm tăng giá trị của đất, hoặc hoa màu, tài sản trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 Luật Đất đai hoặc yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại thực tế khi đất đai đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Đất đai;
3. Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hai do người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất đai gây ra theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai;
4. Tranh chấp về đòi thừa kế vườn cây, sản phẩm nuôi, trồng thuỷ sản, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh... có liên quan đến việc chuyển giao quyền sử dụng đất để tiếp tục khai thác các tài sản đó.
II. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT CÁC LOẠI VIỆC NÓI TRÊN
1. Các tranh chấp về nhà ở, vật kiến trúc hoặc cây lâu năm gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai có thể được thể hiện dưới dạng tranh chấp về thừa kế, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, lấn chiếm trái phép hoặc yêu cầu đòi chia tài sản trong các vụ kiện ly hôn v.v...
Khi giải quyết các tranh chấp này cần chú ý là:
a. Vật kiến trúc khác bao gồm: Các công trình phụ gắn với nhà như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ họ, tường xây làm hàng rào bảo vệ nhà...; các công trình được xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới tiêu, chuồng trại chăn nuôi...
b. Cây lâu năm bao gồm: Cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và các cây lâu năm khác.
c. Nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm là những bất động sản gắn liền với đất. Khi giải quyết các tranh chấp nói trên, Toà án nhân dân giải quyết cả quyền sử dụng đất có nhà ở, vật kiến trúc khác hoặc cây lâu năm đó, có nghĩa là Toà án quyết định cho ai được sở hữu nhà, vật kiến trúc, cây lâu năm đến đâu thì người này có quyền sử dụng đất đến đó.
Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng của cả khu đất mà trên đó có nhà, vật kiến trúc hoặc cây lâu năm bao gồm diện tích đất ở, đất làm kinh tế gia đình hoặc đất vườn theo quy định của Điều 35 Luật Đất đai và Điều 28 Nghị định số 30/HĐBT ngày 23-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng. Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất làm kinh tế gia đình mà phần đất này không gắn liền với thửa đất có nhà, cây lâu năm, hoặc vật kiến trúc khác, thì Uỷ ban nhân dân giải quyết; nếu là tranh chấp về hoa màu, thành quả lao động, kết quả đầu tư tăng giá trị của đất trên đất làm kinh tế gia đình đó thì uỷ ban nhân dân chuyển cho Toà án nhân dân giải quyết. Trước khi xét xử, Toà án căn cứ vào diện tích đất ở địa phương, sức lao động và khả năng đầu tư của người sử dụng để trao đổi, tham khảo ý kiến của Uỷ ban nhân dân nơi có đất đang tranh chấp. Nếu giữa Toà án nhân dân và Uỷ ban nhân dân không thống nhất ý kiến thì Toà án nhân dân vẫn tiến hành xét xử việc tranh chấp căn cứ vào Luật Đất đai; đồng thời thông báo cho Uỷ ban nhân dân biết để thực hiện quyền kiến nghị lên Toà án nhân dân hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp trên xem xét, quyết định.
Căn cứ vào bản án có hiệu lực luật của Toà án nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được Toà án xác định quyền sử dụng đất.
2. Đối với các yêu cầu đòi bồi hoàn hoặc thừa kế thành quả lao động, vốn đầu tư làm tăng giá trị của đất, hoặc hoa màu, tài sản trong trường hợp đất đang sử dụng được thu hồi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 Luật Đất đai, nếu tất cả số người trong hộ sử dụng đất đã chuyển đi nơi khác hoặc đã chết, hoặc người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao, thì người được giao tiếp tục sử dụng đất đó phải thanh toán cho chủ sử dụng đất cũ hoặc người thừa kế của họ các khoản tiền nói trên theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật đất đai.
Người có quyền lợi phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền yêu cầu giải quyết trước. Nếu không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân thì họ có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết.
Khi có đương sự yêu cầu đòi bồi thường các thiệt hại thực tế do đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội thì Toà án buộc cơ quan chủ quản công trình được Nhà nước cho phép sử dụng đất đai phải đền bù cho người đang sử dụng đất những thiệt hại về nhà cửa, vật kiến trúc phải dỡ bỏ, những cây trồng, vật nuôi còn lại chưa thể thu hoạch.
3. Đối với các yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất đai gây ra cho mình theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai thì chủ sử dụng đất có quyền đòi bồi thường thiệt hại về hoa màu, vật kiến trúc, vật nuôi, tài sản, nguồn lợi thuỷ sản... và các phí tổn đã bỏ ra để khôi phục khả năng sử dụng của đất đã bị huỷ hoại (ví dụ như chất thải công nghiệp, chất bẩn độc hại đã làm ô nhiễm mặt nước nuôi trồng thuỷ sản v.v...).
4. Đối với các tranh chấp đòi thừa kế vườn cây, vật nuôi, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh... có liên quan đến việc chuyển giao quyền sử dụng đất để tiếp tục khai thác các tài sản đó,thì khi người được giao đất chết, con cháu hoặc người thừa kế hợp pháp của họ có quyền được thừa kế các tài sản thuộc sở hữu cá nhân của họ, trên đất được giao, nhưng ưu tiên quyền được tiếp tục sử dụng đất cho người thừa kế là thành viên đang sử dụng đất trong hộ của người đã chết.
Nếu thời hạn sử dụng đất đã hết, thì khi giải quyết tranh chấp, Toà án chỉ giải quyết về quyền sở hữu tài sản, chứ không giải quyết về quyền sử dụng đất. Việc giao đất cho ai tiếp tục sử dụng thuộc quyền quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai.
III. QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
Khi giải quyết các loại việc nói trên, Toà án nhân dân cần phối hợp với Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tranh chấp để giải quyết theo đúng các quy định của Luật Đất đai.
Để tạo điều kiện cho Toà án nhân dân xét xử được thuận lợi, Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý ruộng đất địa phương cung cấp cho Toà án nhân dân các tài liệu địa chính hoặc các tài liệu có liên quan đến việc xác định quyền sử dụng đất đai hợp pháp của các đương sự và giúp Toà án trong việc điều tra, giám định để xác minh mức thiệt hại, mức bồi thường.
Trong trường hợp số liệu được cung cấp không khớp với thực địa thì Toà án cùng cơ quan quản lý ruộng đất đo lại để Toà án xét xử cho đúng.
Nếu qua điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ, Toà án thấy việc sử dụng đất của đương sự là trái pháp luật như chiếm đất trái phép, mua bán đất, đất được cấp không đúng thẩm quyền... thì Toà án chuyển hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Sau khi uỷ ban nhân dân đã giải quyết, nếu còn có tranh chấp và tranh chấp thuộc thẩm quyền của Toà án thì Toà án sẽ tiếp tục giải quyết.
Toà án nhân dân có quyền kiến nghị với Uỷ ban nhân dân xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại các điều 53, 54 Luật đất đai để giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai.
Các Toà án nhân dân cần nghiên cứu kỹ nội dung Luật Đất đai, Nghị định số 30/HĐBT ngày 23-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Luật Đất đai, Quyết định số 13/HĐBT ngày 01-2-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất, các quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương cụ thể hóa các văn bản của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư này để giải quyết tốt các tranh chấp nói trên.
Các Tòa án nhân dân cần báo cáo kịp thời cho Tòa án nhân dân tối cao biết những vướng mắc trong quá trình thực hiện để Tòa án nhân dân tối cao cùng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tổng cục Quản lý ruộng đất tiếp tục hướng dẫn giải quyết.
|
|
Phạm Hưng (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 24/07/1993 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai | |
| 24/07/1993 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai | |
| 01/01/2005 | Bị hết hiệu lực | Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 | |
| 01/01/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 04/TTLN giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất đai |