Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước
Số hiệu | 04/2013/TTLT-BTP-BQP | Ngày ban hành | 01/02/2013 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 16/03/2013 |
Nguồn thu thập | Công báo số 121+122, năm 2013 | Ngày đăng công báo | 20/02/2013 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Quý Tỵ / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Quốc phòng | Tên/Chức vụ người ký | Thượng tướng Nguyễn Thành Cung / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 14/09/2018 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự. Mục tiêu chính của văn bản này là xác định rõ trách nhiệm bồi thường của các cơ quan nhà nước, đồng thời hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường và cung cấp thông tin hỗ trợ cho người bị thiệt hại.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường, giải đáp vướng mắc pháp luật, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra công tác bồi thường. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Văn bản được cấu trúc thành 7 chương, trong đó có các chương nổi bật như: xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường, hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường, giải đáp vướng mắc pháp luật, và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường. Một số điểm mới trong Thông tư này là quy định rõ hơn về thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường và thời hạn hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 3 năm 2013, và các cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cùng với Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng, có trách nhiệm tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả công tác bồi thường theo quy định.
BỘ TƯ PHÁP - BỘ
QUỐC PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/TTLT-BTP-BQP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2013 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự về xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường; hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường; giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thống kê, tổng hợp, báo cáo về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường nhà nước.
Chương 2.
XÁC ĐỊNH CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
Điều 3. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các cơ quan do mình quản lý.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau:
a) Giữa các Cục Thi hành án dân sự;
b) Giữa các Chi cục thi hành án dân sự khác tỉnh.
3. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các Chi cục thi hành án dân sự trong tỉnh.
4. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các Phòng thi hành án cấp quân khu.
5. Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc không có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa cơ quan thi hành án dân sự Bộ Tư pháp và cơ quan thi hành án Bộ Quốc phòng.
Điều 4. Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này chủ trì thực hiện thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường, việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường chủ trì, tổ chức họp với các cơ quan liên quan gây ra thiệt hại để thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
Trường hợp các cơ quan không thống nhất được cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì cơ quan có thẩm quyền xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường quyết định một cơ quan trong số các cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
b) Văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải gửi ngay cho các cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại, người bị thiệt hại hoặc thân nhân người bị thiệt hại và cơ quan có trách nhiệm bồi thường để thực hiện.
Điều 5. Phối hợp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có liên quan gây ra thiệt hại và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường có trách nhiệm phối hợp để xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Việc đề nghị phối hợp xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện bằng văn bản.
Chương 3.
HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 6. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường
1. Cục Bồi thường nhà nước Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi do Bộ Tư pháp quản lý.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường đối với cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự thuộc phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 7. Thời hạn hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị hướng dẫn và nhận đủ các tài liệu liên quan, cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn phải có văn bản trả lời. Trường hợp vụ việc khó khăn, phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Chương 4.
GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC PHÁP LUẬT, CUNG CẤP THÔNG TIN, HƯỚNG DẪN THỦ TỤC
Điều 8. Giải đáp vướng mắc
Bộ Tư pháp giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.
Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 9. Hình thức, thời hạn giải đáp vướng mắc pháp luật
1. Việc giải đáp vướng mắc pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Giải đáp thông qua mạng điện tử;
c) Giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại;
d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ thông tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp vướng mắc, Bộ Tư pháp phải trả lời theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trường hợp có nội dung phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
3. Trường hợp cần thiết, việc giải đáp vướng mắc có thể tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tham vấn ý kiến của cơ quan có liên quan.
Điều 10. Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường
1. Cục Bồi thường nhà nước Bộ Tư pháp cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong lĩnh vực thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của người bị thiệt hại trong lĩnh vực thi hành án dân sự do Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, việc cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường được thực hiện bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp với người bị thiệt hại.
Chương 5.
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC VÀ KIỂM TRA
MỤC 1. THEO DÕI HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 11. Theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
1. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trên phạm vi cả nước.
2. Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trong phạm vi do mình quản lý.
3. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trong quân đội.
Điều 12. Căn cứ thực hiện việc theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
1. Báo cáo kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm về công tác triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến bồi thường của nhà nước.
4. Thông tin báo chí về tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường.
Điều 13. Nội dung theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường
Cơ quan có trách nhiệm theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch này theo dõi hoạt động giải quyết bồi thường đối với các nội dung sau đây:
1. Tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường;
2. Chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả;
3. Thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường đối với cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
MỤC 2. ĐÔN ĐỐC HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 14. Đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
1. Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trên phạm vi cả nước.
2. Cục Thi hành án dân sự đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trong phạm vi do mình quản lý.
3. Cục thi hành án Bộ Quốc phòng đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trong quân đội.
Điều 15. Căn cứ đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
1. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người bị thiệt hại về hoạt động giải quyết bồi thường.
2. Kết quả theo dõi, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường.
3. Thông tin báo chí về tình hình yêu cầu và giải quyết yêu cầu bồi thường.
4. Bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến bồi thường nhà nước.
Điều 16. Thủ tục đôn đốc hoạt động giải quyết bồi thường
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ đôn đốc quy định tại Điều 15 Thông tư liên tịch này, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch này phải ban hành văn bản đôn đốc cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Văn bản đôn đốc phải nêu rõ nội dung, trách nhiệm của cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
3. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện theo nội dung văn bản đôn đốc và có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền đôn đốc về kết quả giải quyết.
4. Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường gặp khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện giải quyết bồi thường, phải báo cáo, xin ý kiến hướng dẫn của cơ quan cấp trên hoặc cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
MỤC 3. KIỂM TRA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 17. Kiểm tra công tác bồi thường nhà nước
1. Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trên phạm vi cả nước.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự thuộc phạm vi do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 18. Căn cứ kiểm tra
1. Kế hoạch hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
2. Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Thông qua kết quả của hoạt động theo dõi, đôn đốc giải quyết bồi thường.
Điều 19. Hình thức kiểm tra
1. Kiểm tra định kỳ do cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường thực hiện hàng năm theo kế hoạch được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi có căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Thông tư liên tịch này.
Điều 20. Nội dung kiểm tra
Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường tổ chức kiểm tra công tác bồi thường nhà nước về các nội dung sau đây:
1. Tính hợp pháp, đúng đắn của việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả;
2. Việc thực hiện báo cáo kết quả giải quyết bồi thường;
3. Quản lý nhà nước về công tác bồi thường và việc thực hiện các nhiệm vụ khác về bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường
1. Trường hợp khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc khi xét thấy cần thiết để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động thi hành án dân sự, tổ chức kiểm tra liên ngành về công tác bồi thường.
2. Nội dung kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư liên tịch này.
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được kiểm tra
Cơ quan, đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra, đồng thời phối hợp với Đoàn kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo yêu cầu.
Điều 23. Biện pháp xử lý sau kiểm tra
1. Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, Đoàn kiểm tra gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan đã ra quyết định kiểm tra, đồng thời gửi Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước và Tổng cục Thi hành án dân sự) để phục vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
2. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
THỐNG KÊ, TỔNG HỢP, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
Điều 24. Các loại báo cáo, thời điểm lấy số liệu
1. Báo cáo vụ việc
Sau khi kết thúc việc giải quyết bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường cùng cấp về kết quả giải quyết bồi thường.
Báo cáo được thực hiện theo mẫu tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
2. Báo cáo định kỳ
a) Báo cáo 6 tháng; báo cáo kết quả công tác bồi thường của đơn vị từ ngày 01/10 năm trước liền kề đến ngày 31/3 của năm báo cáo;
b) Báo cáo hàng năm: báo cáo kết quả công tác bồi thường của đơn vị từ ngày 01/10 năm trước liền kề đến ngày 30/9 của năm báo cáo.
Báo cáo được thực hiện theo mẫu tại phụ lục II và III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
Điều 25. Trách nhiệm báo cáo về công tác bồi thường
1. Chi cục thi hành án dân sự có trách nhiệm định kỳ sáu tháng (trước ngày 10/4) và hàng năm (trước ngày 10/10) thống kê, sơ kết, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Cục thi hành án dân sự, đồng thời, gửi Phòng Tư pháp để tổng hợp tình hình chung về hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương.
2. Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm định kỳ sáu tháng (trước ngày 15/4) và hàng năm (trước ngày 15/10) thống kê, sơ kết, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, gửi Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp, đồng thời, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp tình hình chung về hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương.
3. Tổng cục thi hành án dân sự Bộ Tư pháp định kỳ sáu tháng và hàng năm sơ kết, tổng kết công tác bồi thường nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước, báo cáo Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Cục Bồi thường nhà nước để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Phòng thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm báo cáo định kỳ sáu tháng (trước ngày 10/4) và hàng năm (trước ngày 10/10) thống kê, sơ kết, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý, báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
5. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo định kỳ sáu tháng (gửi báo cáo trước ngày 15/4) và hàng năm (gửi báo cáo trước ngày 15/10) thống kê, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện bồi thường trong phạm vi do mình quản lý báo cáo Bộ Quốc phòng và thông báo cho Cục Bồi thường nhà nước Bộ Tư pháp.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2013.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có trách nhiệm bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng để phối hợp nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
QUỐC PHÒNG |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP |
Nơi nhận: |
|
PHỤ LỤC I
BÁO CÁO VỀ VỤ VIỆC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP ngày 01 tháng 02
năm 2013 hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt
động thi hành án dân sự)
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…………., ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO
Về việc giải quyết bồi thường
Cơ quan/Đơn vị1 báo cáo về việc giải quyết bồi thường vụ ...2 như sau:
1. Họ và tên, địa chỉ người yêu cầu bồi thường:.....................................................................
2. Loại vụ việc yêu cầu bồi thường:.......................................................................................
3. Tóm tắt nội dung vụ việc:..................................................................................................
4. Tình hình giải quyết:.........................................................................................................
5. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết (nếu có):...................................................
6. Đề xuất, kiến nghị:...........................................................................................................
7. Số tiền bồi thường (trong trường hợp đã chi trả):...............................................................
8. Công tác hoàn trả:...........................................................................................................
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ |
____________
1 Tên cơ quan trực tiếp giải quyết bồi thường.
2 Vụ việc yêu cầu bồi thường.
PHỤ LỤC II
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BTP-BQP ngày 01 tháng
02 năm 2013 hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong
hoạt động thi hành án dân sự)
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO
Hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường
(từ ngày ...tháng... năm ... đến ngày... tháng ... năm...)
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bồi thường, ……….….. (cơ quan xây dựng báo cáo) báo cáo như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT TNBTCNN VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH
1. Công tác xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành Luật TNBTCNN của cơ quan, đơn vị
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
2.1. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường.
- Thống kê số lượng cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước của cơ quan, đơn vị.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước của cơ quan, đơn vị.
2.2. Công tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền Luật TNBTCNN.
- Các hình thức phổ biến, tuyên truyền đã được áp dụng, triển khai.
- Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định Luật TNBTCNN.
2.3. Công tác bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho cán bộ thực hiện công tác giải quyết bồi thường tại cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức các Hội nghị tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ.
- Số lượng cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước tham gia tập huấn.
- Đánh giá kết quả.
2.4. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc giải quyết bồi thường, theo dõi, đôn đốc việc chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
- Số lượng các đoàn kiểm tra, thanh tra.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra.
3. Tình hình yêu cầu bồi thường; giải quyết bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động thi hành án dân sự
- Số lượng vụ việc yêu cầu bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị đã được tiếp nhận, thụ lý.
- Số lượng hồ sơ, vụ việc yêu cầu bồi thường đã được giải quyết.
- Số lượng hồ sơ, vụ việc còn tồn đọng chưa giải quyết, lý do.
- Tình hình về kết quả xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của công chức có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại.
4. Đánh giá chung những kết quả đạt được
- Về hiệu quả đưa Luật TNBTCNN vào cuộc sống.
- Về tác động của Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Bài học kinh nghiệm khi triển khai thi hành Luật TNBTCNN.
5. Những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
1. Kiến nghị
1.1. Về thể chế
- Kiến nghị các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kiến nghị các nội dung cần đổi mới, cải tiến trong hoạt động quản lý bồi thường nhà nước; giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước và thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
1.2. Về tổ chức thi hành Luật
- Những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn.
- Các kiến nghị khắc phục hạn chế trong tổ chức thực hiện thi hành Luật.
2. Giải pháp
- Giải pháp trước mắt.
- Giải pháp lâu dài.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ |
TÊN CƠ QUAN |
PHỤ LỤC III TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU
BỒI THƯỜNG |
Cấp quản lý3 |
Số lượng đơn yêu cầu bồi thường |
Số thụ lý |
Số vụ đã giải quyết |
Số vụ đang giải quyết |
Kết quả giải quyết |
|||||||
Kỳ trước chuyển sang |
Mới thụ lý |
Tổng số |
Số vụ |
Tỷ lệ % |
Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực |
Số vụ việc người bị thiệt hại yêu cầu Tòa án giải quyết |
Số tiền bồi thường (nghìn đồng) |
Trách nhiệm hoàn trả |
||||
Số vụ hoàn trả |
Số tiền hoàn trả (nghìn đồng) |
|||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
Trung ương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
____________
3 Tùy thuộc cấp quản lý mà có các số liệu của các cấp.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Nghị định 16/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thếThông tư 11/2018/TT-BTP bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bồi thường nhà nước mới nhất] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP sửa đổi 04/2013/TTLT-BTP-BQP quản lý công tác bồi thường thi hành án dân sự
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 93/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
Nghị định 16/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/02/2013 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước | |
16/03/2013 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước | |
02/01/2016 | Bị bãi bỏ 1 phần | Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP sửa đổi 04/2013/TTLT-BTP-BQP quản lý công tác bồi thường thi hành án dân sự | Xem tại đây |
02/01/2016 | Được bổ sung | Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BTP-BQP sửa đổi 04/2013/TTLT-BTP-BQP quản lý công tác bồi thường thi hành án dân sự | Xem tại đây |
14/09/2018 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước | |
14/09/2018 | Bị bãi bỏ | Thông tư 11/2018/TT-BTP bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bồi thường nhà nước mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04.2013.TTLT.BTP.BQP.doc | |
|
Phuluc.doc | |
|
VanBanGoc_04.2013.TTLT.BTP.BQP.pdf |