Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm
Số hiệu | 04/2010/TTLT-BCA-BYT | Ngày ban hành | 09/08/2010 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 01/10/2010 |
Nguồn thu thập | Đang cập nhật | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công An, Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Xuyên, Đặng Văn Hiếu / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 15/12/2015 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT được ban hành nhằm hướng dẫn việc khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục và học sinh trường giáo dưỡng tại các bệnh viện của nhà nước. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo quyền lợi về sức khỏe cho các đối tượng này, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc thực hiện khám chữa bệnh.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm việc khám bệnh, chữa bệnh và quản lý người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng do lực lượng Công an nhân dân quản lý tại các bệnh viện. Đối tượng áp dụng là các cơ sở y tế và các cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam.
Văn bản được cấu trúc thành ba chương chính. Chương 1 quy định những quy định chung, bao gồm phạm vi điều chỉnh và trách nhiệm của các cơ sở liên quan. Chương 2 tập trung vào quy trình khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm chế độ chuyên môn, thanh toán chi phí, và quản lý người bệnh trong bệnh viện. Chương 3 quy định các điều khoản thi hành, quan hệ phối hợp và tổ chức thực hiện.
Các điểm mới của Thông tư này bao gồm việc quy định cụ thể về chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt cho người bị tạm giữ, tạm giam trong thời gian điều trị tại bệnh viện. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2010, và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị có thể phản ánh về Bộ Công an và Bộ Y tế để được hướng dẫn bổ sung.
BỘ
CÔNG AN- BỘ Y TẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2010/TTLT-BCA-BYT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2010 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM, PHẠM NHÂN, TRẠI VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC, HỌC SINH TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh
thi hành án phạt tù năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh thi hành án phạt tù số 01/2007/UBTVQH ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 7 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ ban
hành Quy chế về tạm giữ, tạm giam và Nghị định số 98/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tạm giữ,
tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 66/2009/NĐ-CP ngày 1 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ quy định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo
dưỡng;
Căn cứ Nghị định số 125/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định
và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 113/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban
hành Quy chế trại giam;
Để thực hiện đúng và thống nhất các quy định của pháp luật về việc khám bệnh,
chữa bệnh tại bệnh viện cho người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ
sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng do lực lượng Công an nhân dân quản lý,
Bộ Công an và Bộ Y tế thống nhất hướng dẫn như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc khám bệnh, chữa bệnh và quản lý người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng do lực lượng Công an nhân dân quản lý tại bệnh viện của ngành Y tế hoặc ngành Công an (viết gọn là bệnh viện).
Điều 2. Trách nhiệm của nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng và bệnh viện
1. Nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng có trách nhiệm đưa người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh mắc bệnh vượt quá khả năng chuyên môn điều trị của bệnh xá, bộ phận y tế của đơn vị mình đến khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện theo hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bệnh viện có trách nhiệm bố trí phòng điều trị cho người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng phải điều trị nội trú; tiếp nhận và bảo đảm việc cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho họ như những người bệnh khác.
Chương 2.
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM, PHẠM NHÂN, TRẠI VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC, HỌC SINH TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 3. Chế độ chuyên môn về cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
1. Người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng mắc bệnh do nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng chuyển đến bệnh viện đều được cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời.
2. Người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng chuyển đến bệnh viện để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chuyển viện và bản tóm tắt quá trình điều trị tại bệnh xá, bộ phận y tế của nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
3. Hàng ngày các khoa của bệnh viện có người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng điều trị nội trú phải cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh cho họ.
4. Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn điều trị của mình, bệnh viện phải chuyển người bệnh lên bệnh viện tuyến trên để điều trị. Phương tiện vận chuyển do nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm, trừ trường hợp cấp cứu được vận chuyển bằng xe ô tô cấp cứu của bệnh viện.
Điều 4. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng có trách nhiệm thanh toán cho bệnh viện chi phí cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng.
Điều 5. Phòng điều trị nội trú tại bệnh viện
1. Bệnh viện có trách nhiệm bố trí phòng điều trị riêng cho người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng mắc bệnh phải điều trị nội trú. Căn cứ vào điều kiện thực tế, khuyến khích bệnh viện phối hợp với nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trên địa bàn, xây dựng khu điều trị riêng cho họ trong khu vực bệnh viện.
2. Căn cứ vào số lượng người phải điều trị, bệnh viện bố trí phòng điều trị nội trú cho phù hợp với quy định và có phòng trực cho cán bộ, chiến sĩ canh gác, bảo vệ.
3. Khuyến khích các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng đóng quân trên một địa bàn, phối hợp với bệnh viện, xây dựng và sử dụng chung các phòng điều trị nội trú cho người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng mắc bệnh. Trường hợp này phải bố trí thêm phòng điều trị riêng cho người bị tạm giam để phục vụ công tác nghiệp vụ.
4. Việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa, duy trì, lắp đặt các trang thiết bị và quản lý, hộ lý tại các phòng điều trị nội trú cho người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng tại bệnh viện do trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm.
Điều 6. Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng mắc bệnh đưa đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện
1. Khi đưa người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện hoặc chuyển bệnh viện, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng phải bố trí cán bộ canh gác, dẫn giải và cán bộ y tế đi cùng.
2. Việc quản lý, canh gác, bảo vệ, dẫn giải người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng nằm điều trị nội trú tại bệnh viện phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và do trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm.
Điều 7. Chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, thăm gặp đối với người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng chữa bệnh tại phòng điều trị nội trú của bệnh viện
1. Chế độ ăn, ở, sinh hoạt, thăm gặp của người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng nằm điều trị nội trú tại bệnh viện được áp dụng như đối với người đang bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; trường hợp bệnh lý đặc biệt, chế độ ăn thực hiện theo chế độ ăn bệnh lý của bệnh viện. Nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm thực hiện chế độ ăn, ở, sinh hoạt, thăm gặp của người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng nằm điều trị nội trú tại bệnh viện.
2. Chế độ mặc của người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng nằm điều trị nội trú tại bệnh viện thực hiện theo quy định của bệnh viện.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Quan hệ phối hợp
1. Mẫu thiết kế xây dựng khu điều trị riêng (nếu có) phải có sự phối hợp thống nhất giữa các Vụ, Cục chức năng của Bộ Công an và Bộ Y tế trước khi triển khai thực hiện.
2. Lãnh đạo bệnh viện và lãnh đạo nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng có phòng điều trị riêng tại bệnh viện phải tổ chức giao ban định kỳ 6 tháng một lần.
3. Cán bộ y tế nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng phải phối hợp với các khoa, phòng của bệnh viện trực tiếp điều trị cho người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng để theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn biến bệnh lý của họ theo quy định của pháp luật.
4. Khi người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục, học sinh trường giáo dưỡng điều trị tại bệnh viện tử vong, bệnh viện và nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng có người tử vong, phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật. Chi phí mai táng do nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Y tế giao các vụ, cục, bệnh viện thuộc Bộ và các bệnh viện thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện.
2. Bộ Công an giao các Tổng cục, vụ, cục, bệnh viện và nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do lực lượng Công an quản lý tổ chức thực hiện.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2010.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần phải giải thích, hướng dẫn bổ sung, các đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an và Bộ Y tế để hướng dẫn, bổ sung kịp thời./
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
Nơi nhận:
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnPháp lệnh Thi hành án dân sự 2004 13/2004/PL-UBTVQH11] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị định 66/2009/NĐ-CP áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng sửa đổi Nghị định 142/2003/NĐ-CP
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
09/08/2010 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm | |
01/10/2010 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm | |
15/12/2015 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 04/2010/TTLT-BCA-BYT hướng dẫn khám chữa bệnh người bị tạm | |
15/12/2015 | Bị hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT khám chữa bệnh người bị tạm giữ tạm giam phạm nhân |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04TTLTCAYT.zip | |
|
VanBanGoc_04_2010_TTLT-BCA-BYT.pdf |