Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP
| Số hiệu | 02/TT-LB | Ngày ban hành | 24/05/1996 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 24/05/1996 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Tên/Chức vụ người ký | Chu Hảo / Đang cập nhật |
| Cơ quan: | Bộ Thuỷ sản | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Hồng Minh / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên bộ 02TT/LB được ban hành vào ngày 24 tháng 5 năm 1996 nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/CP về phân công quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa thủy sản. Mục tiêu chính của Thông tư là xác định rõ trách nhiệm quản lý chất lượng hàng hóa thủy sản giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Thủy sản.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hàng hóa thủy sản thuộc năm ngành: động vật và thực vật thủy sản sống, sản phẩm động vật và thực vật thủy sản, thức ăn cho nuôi thủy sản, thuốc dùng cho động vật thực vật thủy sản, và ngư lưới dụng cụ đánh cá.
Thông tư được cấu trúc thành 8 chương, trong đó nổi bật là các nội dung về phân công trách nhiệm, tiêu chuẩn hóa chất lượng, đăng ký chất lượng, kiểm tra chất lượng, và quản lý chất lượng hàng hóa thủy sản lưu thông trên thị trường. Một điểm mới đáng chú ý là việc quy định cụ thể về danh mục hàng hóa thủy sản phải đăng ký chất lượng và các chỉ tiêu chất lượng bắt buộc.
Thông tư có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu hai Bộ thực hiện định kỳ báo cáo về tình hình thực hiện Nghị định 86/CP. Lộ trình thực hiện được nhấn mạnh qua việc tổ chức họp hàng năm để đánh giá và điều chỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo quản lý chất lượng hàng hóa thủy sản hiệu quả.
|
BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ THUỶ SẢN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 02TT/LB |
Hà Nội , ngày 24 tháng 5 năm 1996 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG - THUỶ SẢN SỐ 02 TT/LB NGÀY 24 THÁNG 05 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 86/CP PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Thực hiện Nghị định số 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá, Liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường - Thuỷ sản (dưới đây gọi tắt là Liên Bộ) hướng dẫn thực hiện những nội dung có liên quan đến hai Bộ như sau:
1. Phân công trách nhiệm.
1.1. Bộ Thuỷ sản thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng các hàng hoá thuỷ sản trên phạm vi cả nước. Bộ Thuỷ sản có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng dẫn, các quy định về quản lý chất lượng hàng hoá thuộc các đối tượng nêu ở Điều 2 của Thông tư này, từ khâu định hướng sản xuất đến sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nội địa và xuất nhập khẩu.
Vụ Khoa học Công nghệ (KHCN) Bộ Thuỷ sản là cơ quan đầu mối về công tác quản lý chất lượng hàng hoá của Bộ Thuỷ sản.
1.2. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường là cơ quan chức năng giúp Chính phủ chỉ đạo và thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá, đề ra các chủ trương chính sách chung, quản lý thống nhất về nghiệp vụ, hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành các quy định đó.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo dõi, đôn đốc hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý chất lượng hàng hoá thuỷ sản ở các đơn vị có liên quan.
2. Đối tượng hàng hoá thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Thuỷ sản về chất lượng là các hàng hoá thuỷ sản thuộc năm ngành sau đây:
1/ Động vật và thực vật thuỷ sản sống (kể cả giống)
2/ Sản phẩm động vật và thực vật thuỷ sản
3/ Thức ăn cho nuôi thuỷ sản
4/ Thuốc dùng cho động vật thực vật thuỷ sản
5/ Ngư lưới dụng cụ đánh cá
3. Tiêu chuẩn hoá chất lượng hàng hoá thuỷ sản
3.1. Vụ Khoa học Công nghệ Bộ Thuỷ sản phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Ban kỹ thuật chuyên ngành lập các dự án xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn ngành (TCN) cho các đối tượng quản lý; cử cán bộ chuyên môn tham gia các Ban Kỹ thuật tương ứng với các Ban kỹ thuật của Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO), Uỷ ban tiêu chuẩn hoá thực phẩm (CAC) để biên soạn các TCVN. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm ban hành các TCVN; Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm ban hành các TCN thuộc ngành thuỷ sản.
3.2. Căn cứ mục tiêu chất lượng được xác định cho từng thời kỳ, Bộ Thuỷ sản quy định nội dung, phạm vi và đối tượng bắt buộc áp dụng TCVN, TCN và gửi cho Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (Tổng cục TC-ĐL-CL) để phối hợp chỉ đạo áp dụng trên phạm vi cả nước.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm tập hợp danh mục các TCVN và TCN bắt buộc áp dụng, thông báo cho cơ quan đăng ký chất lượng, các cơ quan kiểm tra chất lượng và cung cấp cho các ngành, địa phương, các cơ quan, cơ sở có yêu cầu.
3.3. Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với các cơ quan Nhà nước hữu quan ở Trung ương và địa phương tổ chức đôn đốc và kiểm tra việc áp dụng các TCVN và TCN, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành.
4. Đăng ký chất lượng hàng hoá thuỷ sản
4.1. Bộ Thuỷ sản quy định danh mục hàng hoá thuỷ sản, danh mục và giới hạn các chỉ tiêu chất lượng bắt buộc phải đăng ký. Danh mục này được soát xét, sửa đổi hàng năm và gửi cho Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường công bố chung vào tháng 9 để áp dụng thống nhất trên cả nước từ ngày 01 tháng 01 năm sau.
4.2. Bộ Thuỷ sản trực tiếp quy định và công bố danh mục các loại thuốc dùng cho động vật và thực vật thuỷ sản, giống thuỷ sản, sản phẩm sinh học dùng cho nuôi trồng thuỷ sản, thức ăn thuỷ sản thuộc diện bắt buộc đăng ký chất lượng vào tháng 9 hàng năm để áp dụng từ 01 tháng 01 năm sau.
4.3. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường chỉ định các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố là cơ quan tổ chức đăng ký chất lượng và xét cấp đăng ký chất lượng cho các loại hàng hoá thuỷ sản bắt buộc phải đăng ký đã quy định tại điểm 4.1 của Thông tư này và gửi danh sách các loại hàng hoá đã đăng ký chất lượng cho Bộ Thuỷ sản (Vụ Khoa học Công nghệ) để theo dõi và phối hợp quản lý.
4.4. Bộ Thuỷ sản chỉ định Cục Bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản là cơ quan tổ chức đăng ký chất lượng và xét cấp đăng ký chất lượng cho các loại hàng hoá thuỷ sản thuộc danh mục do Bộ Thuỷ sản công bố như đã quy định tại điểm 4.2 của Thông tư này, thông báo cho Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) danh sách các loại hàng hoá đã đăng ký.
Các đơn vị được chỉ định xét cấp đăng ký chất lượng phải định kỳ gửi báo cáo về việc đăng ký chất lượng hàng thuỷ sản cho Bộ Thuỷ sản và Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Bộ Thuỷ sản phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động đăng ký chất lượng hàng thuỷ sản đối với các cơ quan đăng ký trên phạm vi cả nước.
4.5. Bộ Thuỷ sản quy định danh mục các hàng hoá thuỷ sản có yêu cầu phải được nghiên cứu, khảo nghiệm, thử nghiệm trước khi đưa vào sản xuất và sử dụng; chỉ định cơ quan tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm; quy định phương pháp và thủ tục khảo nghiệm và thử nghiệm; ban hành quy chế và thủ tục nghiệm thu đánh giá các kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm để có kết luận cần thiết trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký chất lượng.
5. Kiểm tra chất lượng hàng hoá
5.1. Bộ Thuỷ sản quy định danh mục, ban hành quy trình và thủ tục kiểm tra các hàng hoá thuỷ sản bắt buộc phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quy định chỉ tiêu cần kiểm tra và mức chất lượng cho phép đối với hàng hoá thuộc danh mục nói trên. Danh mục này đã được soát xét, sửa đổi và quy định hàng năm tuỳ theo mục tiêu chất lượng được xác định. Hàng năm, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường sẽ công bố danh mục này vào tháng 9 để áp dụng từ 1 tháng 1 năm sau.
5.2. Liên Bộ thống nhất chỉ định Cục Bảo vệ Nguồn lợi thuỷ sản, Trung tâm Kiểm tra chất lượng và Vệ sinh Thuỷ sản (NAFIQACEN) và các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng I, II, III thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thực hiện việc kiểm tra chất lượng hàng hoá thuỷ sản thuộc danh mục bắt buộc kiểm tra chất lượng Nhà nước.
Liên Bộ ban hành quy chế cho phép một số tổ chức có tư cách pháp nhân, có đủ điều kiện kỹ thuật và uy tín tham gia kiểm tra chất lượng sản phẩm thuộc danh mục bắt buộc phải kiểm tra Nhà nước.
Bộ Thuỷ sản quy định việc phân công trách nhiệm kiểm tra chất lượng đối với hàng hoá thuỷ sản thuộc danh mục phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng và thông báo cho Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Tổng cục Hải quan biết để phối hợp thực hiện.
5.3. Bộ Thuỷ sản hướng dẫn nghiệp vụ ban hành mẫu giấy chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm thuỷ sản bắt buộc kiểm tra nói ở mục 5.1 sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
5.4. Đối với hàng hoá thuỷ sản xuất nhập khẩu thuộc danh mục bắt buộc phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng, chỉ các lô hàng được một trong các cơ quan nói ở điểm 5.2 cấp giấy chứng nhận chất lượng mới được Hải quan cửa khẩu làm thủ tục thông quan.
5.5. Trường hợp hàng hoá kiểm tra không đạt yêu cầu chất lượng quy định, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm thông báo cho chủ hàng, hoặc trong trường hợp nghiêm trọng - báo cáo cho Bộ Thuỷ sản để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành.
5.6. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Thuỷ sản và Bộ Thương mại xây dựng quy chế, tổ chức đánh giá, xem xét để công nhận về mặt nghiệp vụ của các tổ chức giám định chất lượng trong các hoạt động có liên quan đến các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thuỷ sản quy định tại điểm 2 của Thông tư này.
6. Quản lý chất lượng hàng hoá thuỷ sản lưu thông trên thị trường Liên Bộ phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Y tế và các cơ quan hữu quan khác trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý các vi phạm về chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường nội địa theo Quyết định 96/TTg ngày 18-2-1995 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Thanh tra chuyên ngành thuỷ sản
Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm xây dựng đề án thành lập Thanh tra chuyên ngành thuỷ sản trình Chính phủ phê duyệt.
8. Tổ chức thực hiện
Hàng năm lãnh đạo hai Bộ họp để xem xét việc thực hiện Thông tư Liên Bộ này, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 86/CP của Chính phủ và thoả thuận các biện pháp thực hiện tiếp theo.
Định kỳ tháng 6 và tháng 12 hàng năm, Bộ Thuỷ sản báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định 86/CP đối với việc quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá thuộc đối tượng được phân công, đồng thời thông báo cho Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có các vấn đề mới nảy sinh, hai Bộ sẽ bàn bạc giải quyết cụ thể.
|
Chu Hảo (Đã ký) |
Nguyễn Thị Hồng Minh (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 24/05/1996 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP | |
| 24/05/1996 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên bộ 02TT/LB chất lượng hàng hóa hướng dẫn Nghị định 86/CP |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
02TT.LB.doc |