Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc
Số hiệu | 02/2014/TTLT-BNV-UBDT | Ngày ban hành | 11/09/2014 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 01/11/2014 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Trần Anh Tuấn / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Uỷ ban Dân tộc | Tên/Chức vụ người ký | Sơn Phước Hoan / Thứ trưởng - Phó Chủ nhiệm |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT được ban hành nhằm hướng dẫn chi tiết và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số theo quy định tại Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc. Mục tiêu chính của văn bản này là nâng cao tỷ lệ và chất lượng cán bộ người dân tộc thiểu số trong các cơ quan nhà nước, từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.
Thông tư này có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến địa phương. Cấu trúc của Thông tư gồm ba chương chính: Chương I quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc thực hiện; Chương II quy định cụ thể về tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số, tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm và đào tạo; Chương III nêu rõ trách nhiệm thi hành và hiệu lực của Thông tư.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định tỷ lệ tối thiểu 40% cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tại Ủy ban Dân tộc và yêu cầu ưu tiên quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ nữ và trẻ. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2014 và yêu cầu các cơ quan, tổ chức thực hiện các quy định trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
BỘ NỘI VỤ - |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/TTLT-BNV-UBDT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2014 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 11 NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/2011/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư liên tịch quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này (sau đây gọi là Thông tư) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số chính sách về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) người dân tộc thiểu số.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Bảo đảm sự thống nhất lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số theo phân cấp quản lý và theo quy trình, thủ tục.
2. Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, công bằng, đúng đối tượng quy định.
3. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phải đảm bảo góp phần nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội vùng dân tộc và miền núi.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị đã sử dụng hết chỉ tiêu biên chế thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức cấp Bộ, ngành và địa phương phải căn cứ vào nhu cầu, điều kiện cụ thể để tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số bổ sung, thay thế các trường hợp đã thôi việc, nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác đảm bảo tỷ lệ hợp lý theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội; cơ cấu vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế; điều kiện, yêu cầu cụ thể của địa phương để tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo tỷ lệ hợp lý, tương ứng với tỷ lệ người dân tộc thiểu số tại địa phương.
Ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý là người dân tộc thiểu số.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; cơ cấu vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số, đảm bảo tỷ lệ hợp lý.
Điều 5. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số của Ủy ban Dân tộc
1. Ủy ban Dân tộc có tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tối thiểu là 40% tổng số biên chế.
2. Đối với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, trong quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý phải có ít nhất 01 chức danh cấp trưởng hoặc cấp phó là người dân tộc thiểu số.
Điều 6. Tuyển dụng công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của địa phương, trong kế hoạch tuyển dụng phải xác định một tỷ lệ biên chế hợp lý trong tổng số biên chế đã được cấp có thẩm quyền giao để tổ chức tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào công chức, viên chức. Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển và trình tự, thủ tục tổ chức tuyển dụng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người dân tộc thiểu số được cử đi học Đại học, Cao đẳng, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp được tuyển dụng không qua thi vào công chức, viên chức và phân công công tác theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào số lượng người dân tộc thiểu số học theo chế độ cử tuyển sẽ tốt nghiệp ra trường để xác định số lượng biên chế dự phòng làm cơ sở tuyển dụng, bố trí vào công chức, viên chức đảm bảo tỷ lệ hợp lý.
Điều 7. Quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
1. Việc quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật hiện hành.
2. Ưu tiên quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số là nữ, trẻ, rất ít người tham gia vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp.
Điều 8. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chức, viên chức người dân tộc thiểu số vào các chức danh lãnh đạo, quản lý
1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chức, viên chức người dân tộc thiểu số vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số công tác từ cấp huyện trở xuống đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch vào vị trí lãnh đạo, quản lý hoặc vị trí tương đương được bổ nhiệm lần đầu nếu còn thiếu tiêu chuẩn theo quy định thì vẫn được xem xét bổ nhiệm để đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ, nhưng trong thời gian không quá 1/2 thời hạn bổ nhiệm, cơ quan có thẩm quyền quản lý phải có trách nhiệm cử đi đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn.
Điều 9. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về công tác dân tộc, tiếng dân tộc, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học và các kỹ năng quản lý hành chính nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc tổ chức việc tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chính sách quy định tại Thông tư này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Ủy ban Dân tộc
a) Phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kiểm tra thực hiện Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức về công tác dân tộc, tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này;
b) Hàng năm, tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Nội vụ và Ủy ban Dân tộc để xem xét, nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ |
Nơi nhận: |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh,số lượng, chế độ, chính sách cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 24/2010/NĐ-CP tuyển dụng, sử dụng quản lý công chức
Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP
Nghị định 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc mới nhất
Nghị định 112/2011/NĐ-CP công chức xã, phường, thị trấn
Nghị định 29/2012/NĐ-CP tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh,số lượng, chế độ, chính sách cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 24/2010/NĐ-CP tuyển dụng, sử dụng quản lý công chức
Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP
Nghị định 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc mới nhất
Nghị định 112/2011/NĐ-CP công chức xã, phường, thị trấn
Nghị định 29/2012/NĐ-CP tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Nghị định 84/2012/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức
Nghị định 58/2014/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
11/09/2014 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc | |
01/11/2014 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn chính sách cán bộ 05/2011/NĐ-CP công tác dân tộc |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
02.2014.TTLT.BNV.UBDT.doc | |
|
VanBanGoc_02.2014.TTLT.BNV.UBDT.pdf |