Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát
| Số hiệu | 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC | Ngày ban hành | 19/01/2006 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 20/02/2006 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 19 + 20, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 05/02/2006 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Văn Tá / Phó Viện trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Trần Thu / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Trọng Điều / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện Quyết định 138/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo chế độ phụ cấp trách nhiệm được áp dụng thống nhất và hợp lý cho các đối tượng trong ngành Kiểm sát.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên thuộc các cấp khác nhau trong ngành Kiểm sát, cụ thể là từ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đến các cấp huyện. Đối tượng áp dụng là những cán bộ được bổ nhiệm vào các chức danh theo quy định của pháp luật.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các chương và điều nổi bật như sau:
- Đối tượng và phạm vi áp dụng: Quy định rõ ràng về đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm.
- Mức phụ cấp trách nhiệm và cách tính: Chi tiết về mức phụ cấp cho từng chức danh và cách tính cụ thể.
- Nguồn kinh phí và cách chi trả: Hướng dẫn về nguồn kinh phí đảm bảo chế độ phụ cấp và cách thức chi trả.
- Tổ chức thực hiện: Quy định về hiệu lực thi hành và các điều khoản liên quan đến việc bãi bỏ quy định trước đó.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và chế độ phụ cấp trách nhiệm được tính hưởng kể từ ngày 01/10/2004. Đồng thời, Thông tư cũng bãi bỏ quy định về chế độ bồi dưỡng đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên theo Thông tư liên tịch trước đó.
|
BỘ TÀI
CHÍNH-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO-BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2006 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 138/2005/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI KIỂM SÁT VIÊN, ĐIỀU TRA VIÊN, KIỂM TRA VIÊN NGÀNH KIỂM SÁT
Căn cứ Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ
cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp
vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 138/2005/QĐ-TTg ngày 13
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với
Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát;
Để thực hiện thống nhất chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm sát viên, Điều
tra viên, Kiểm tra viên ngành Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề trong ngành Kiểm sát nhân dân bao gồm Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các cấp đang hưởng lương theo quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát. Cụ thể:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh), Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện);
c) Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp;
d) Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên.
2. Nguyên tắc áp dụng
a) Đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào chức danh theo quy định của pháp luật.
b) Cán bộ công chức được bổ nhiệm vào chức danh nào thì hưởng mức phụ cấp trách nhiệm quy định đối với chức danh đó.
c) Trường hợp được bổ nhiệm vào chức danh trước ngày 01/10/2004 thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01/10/2004. Trường hợp được bổ nhiệm vào chức danh từ ngày 01/10/2004 trở đi thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày được bổ nhiệm.
3. Đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này không được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong thời gian sau
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ;
b) Thời gian đi học ở trong nước không làm nghiệp vụ kiểm sát từ 3 tháng liên tục trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 1 tháng liên tục trở lên;
d) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước;
e) Thời gian bị đình chỉ công tác.
II. MỨC PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ CÁCH TÍNH
1. Mức phụ cấp trách nhiệm
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Điều tra viên các cấp được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm như sau:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Điều tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Điều tra viên trung cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Điều tra viên sơ cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
b) Kiểm tra viên các cấp được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm như sau:
Kiểm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
Kiểm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
Kiểm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Cách tính
Ví dụ 1: Ông H, Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, hiện hưởng hệ số lương 3,99, bậc 6, nhóm chức danh loại A1 thuộc bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát.
Mức tiền phụ cấp trách nhiệm của ông H tính theo chức danh Kiểm tra viên bậc 6 là:
3,99 x 350.000 đồng/tháng x 25% = 349.125 (đồng/tháng)
3. áp dụng phụ cấp trách nhiệm khi thay đổi công việc
a) Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các cấp khi thay đổi công việc hoặc không tiếp tục đảm nhiệm các chức danh này, thì thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm đối với các chức danh đó kể từ ngày quyết định thay đổi công việc có hiệu lực thi hành.
b) Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các cấp khi được bổ nhiệm lên nhóm chức danh cao hơn mà tổng mức tiền lương cộng với tiền phụ cấp trách nhiệm của chức danh mới được bổ nhiệm thấp hơn trước khi bổ nhiệm thì được bảo lưu chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đang hưởng ở chức danh cũ so với tổng mức tiền lương cộng với tiền phụ cấp trách nhiệm được hưởng ở chức danh mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề.
Ví dụ 2: Ông B, Điều tra viên sơ cấp, hiện hưởng hệ số lương 4,32, bậc 7, nhóm chức danh loại A1 thuộc bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004. Đến ngày 01/01/2006 ông B được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp, xếp hệ số lương 4,40, bậc 1; thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở chức danh Điều tra viên trung cấp được tính kể từ ngày 01/01/2004.
Trước ngày được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp, tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông B tính theo chức danh Điều tra viên sơ cấp bậc 7 là:
(4,32 x 350.000) + (4,32 x 350.000 x 30%) = 1.965.600 (đồng/tháng)
Từ ngày 01/01/2006, tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông B tính theo chức danh Điều tra viên trung cấp bậc 1 là:
(4,40 x 350.000) + (4,40 x 350.000 x 25%) = 1.925.000 (đồng/tháng)
Do tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông B tính theo chức danh mới bổ nhiệm là 1.925.000 đồng/tháng, thấp hơn tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm trước khi được bổ nhiệm 1.965.600 đồng/tháng là 40.600 đồng, nên ông B được bảo lưu chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đã hưởng ở chức danh cũ so với tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm được hưởng ở chức danh mới là:1.965.600 đồng - 1.925.000 đồng = 40.600 đồng.
Đến ngày 01/01/2007 ông B được nâng lên bậc 2 hệ số lương 4,74 của chức danh Điều tra viên trung cấp. Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm là (4,74 x 350.000) + (4,74 x 350.000 x 25%) = 2.073.750 (đồng/tháng). Mức tiền này cao hơn tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đã được hưởng trước đó, nên ông B thôi hưởng bảo lưu phần chênh lệch 40.600 đồng.
Ví dụ 3: Ông K, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, hiện hưởng hệ số lương 6,78 bậc 8 Kiểm sát viên cấp tỉnh, nhóm chức danh loại A2 thuộc bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát và hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,95; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 15/6/2004. Đến ngày 01/11/2005 ông K được điều động, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời giữ chức vụ Phó vụ trưởng, xếp hệ số lương 6,92, bậc 3 và hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,85; thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tính từ ngày 15/6/2004.
Trước ngày được điều động, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông K (tháng 10/2005) tính theo chức danh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (bậc 8 Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh) là:
(6,78 x 350.000) + [(6,78 + 0,95) x 350.000 x 25%] = 3.049.375 (đồng/tháng).
Từ ngày 01/11/2005, tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông K tính theo chức danh Phó vụ trưởng (bậc 3 Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao) là:
(6,92 x 350.000) + [(6,92 + 0,85) x 350.000 x 20%] = 2.965.900 (đồng/tháng).
Do tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm của ông K tính theo chức danh mới bổ nhiệm là 2.965.900 đồng, thấp hơn tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm trước khi được bổ nhiệm 3.049.375 đồng là 83.475 đồng, nên ông K được hưởng bảo lưu chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đã hưởng ở chức danh cũ so với tổng mức tiền lương cộng với tiền phụ cấp trách nhiệm được hưởng ở chức danh mới là: 3.049.375 đồng - 2.965.900 đồng = 83.475 đồng.
Đến ngày 15/6/2007 ông K được nâng lên bậc 4 hệ số lương 7,28 của chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm là (7,28 x 350.000) + [(7,28 + 0,85) x 350.000 x 20%] = 3.117.100 (đồng/tháng). Mức tiền này cao hơn tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp trách nhiệm đã được hưởng trước đó nên ông K thôi hưởng bảo lưu phần chênh lệch 83.475 đồng.
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ
1. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí đảm bảo chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Điều tra viên và Kiểm tra viên các cấp ngành Kiểm sát được thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cách chi trả
a) Phụ cấp trách nhiệm đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên thuộc biên chế trả lương của Viện kiểm sát nhân dân cấp nào thì do Viện kiểm sát nhân dân cấp đó chi trả.
b) Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và quyết toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính hiện hành.
c) Phụ cấp trách nhiệm quy định tại Thông tư này không được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Quản lý, quyết toán kinh phí
Việc quản lý, cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các cấp ngành Kiểm sát nhân dân theo chế độ quản lý tài chính hiện hành và được hạch toán vào mục 102, tiểu mục 08 theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01/10/2004.
2. Bãi bỏ quy định về chế độ bồi dưỡng đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên ngành Kiểm sát nhân dân quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2001/TTLT/BTP-BTCCBCP-BTC-BCA ngày 28/3/2001 của Bộ Tư pháp, Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn chế độ bồi dưỡng đối với một số chức danh tư pháp.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
|
KT. VIỆN
TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO |
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương đảng;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Viện KSND tối cao;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL(Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ 9, Văn thư (VKSTC);
Vụ TL, VT (BNV); Vụ CC, VT (BTC).
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 phê chuẩn bảng lương chức vụ, phụ cấp chức vụ cán bộ lãnh đạo Nhà nước, bảng lương chuyên nghiệp vụ Tòa Án, Kiểm sát
Quyết định 138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra Kiểm tra viên ngành Kiểm sát
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 19/01/2006 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát | |
| 20/02/2006 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-VKSTC-BNV-BTC hướng dẫn QĐ138/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Kiểm sát Điều tra viên ngành Kiểm sát |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
01.2006.TTLT.VKSTC.BNV.BTC.doc |