Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã
Số hiệu | 9/TC-QLNS | Ngày ban hành | 06/08/1982 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/10/1982 |
Nguồn thu thập | Công báo số 16/1982; | Ngày đăng công báo | 31/08/1982 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Tiêu / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 16/10/1999 |
Tóm tắt
Thông tư 09-TC/QLNS được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 6 tháng 8 năm 1982 nhằm mục tiêu điều tiết thuế muối cho ngân sách xã, tạo điều kiện tài chính cho chính quyền cấp xã có nghề làm muối. Văn bản này hướng đến việc tăng cường nguồn thu cho ngân sách xã và khuyến khích các cơ sở sản xuất muối hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, đồng thời ngăn chặn tình trạng mua bán muối trái phép và trốn thuế.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm việc quy định tỷ lệ điều tiết thuế muối cho ngân sách xã tại các tỉnh, thành phố có nghề làm muối. Đối tượng áp dụng là các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và các xã có nghề làm muối.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điều hướng dẫn cụ thể về tỷ lệ điều tiết thuế muối cho ngân sách xã, cách thức phân chia số thuế muối giữa các cấp ngân sách, và quy định về việc lập giấy nộp tiền cho ngân sách xã và ngân sách cấp trên. Một số điểm mới nổi bật là việc quy định tỷ lệ điều tiết khác nhau cho từng tỉnh, thành phố, từ 2% đến 10% tùy theo tình hình sản xuất và thu mua muối.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1982, yêu cầu các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố khẩn trương triển khai việc tính toán và quyết định tỷ lệ điều tiết thuế muối cho ngân sách xã, đồng thời điều chỉnh kế hoạch thu chi ngân sách năm 1982 cho các xã có nghề làm muối.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09-TC/QLNS |
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 1982 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 9-TC/QLNS NGÀY 6 THÁNG 8 NĂM 1982 HƯỚNG DẪN VIỆC ĐIỀU TIẾT THUẾ MUỐI CHO NGÂN SÁCH XÃ
Căn cứ Nghị định số 108-CP
ngày 13-5 -1978 của Hội đồng Chính phủ về trách nhiệm và quyền hạn quản lý tài
chính và ngân sách của chính quyền Nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện.
Căn cứ Quyết định số 91-TTg ngày 15-4-1981 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 34-CT ngày 5-8-1981 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh
giá thu mua và giá bán lẻ muối ở các tỉnh thành phố phía Bắc và phía Nam;
Bộ Tài chính đã ra Thông tư số 11-TC/CTN ngày 28-5-1981 hướng dẫn thi hành
chế độ thu thuế muối. Nay Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành việc điều tiết thuế
muối cho ngân sách xã như sau:
1. Thuế muối là loại thuế công thương nghiệp và đã được điều tiết một phần cho ngân sách tỉnh và thành phố tại Quyết định số 14-TC/QLNS ngày 24-5-1980 của Bộ Tài chính. Nay cần đặt vấn đề điều tiết thuế muối cho ngân sách xã có làm muối nhằm:
Bảo đảm tăng nguồn thu cho ngân sách xã, tạo điều kiện cho chính quyền cấp xã có nghề làm muối có phương tiện tài chính để làm tròn chức trách và nhiệm vụ của mình;
- Khuyến khích chính quyền cấp xã có nghề làm muối tích cực giúp các cơ sở làm muối và các tổ chức thu mua muối của Nhà nước hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước về sản xuất và thu mua muối, chống mua bán muối trái phép, trốn thuế, lậu thuế, bảo đảm tập trung vào tay Nhà nước tuyệt đại bộ phận muối sản xuất tại địa phương.
2. Căn cứ tình hình sản xuất, thu mua, giao nộp muối cho Nhà nước, tình hình thu thuế muối ở từng vùng làm muối, Bộ Tài chính quy định chung cho toàn tỉnh và thành phố một tỷ lệ điều tiết thuế muối cho ngân sách xã có nghề làm muối như sau:
- Tỉnh Hà Nam Ninh được điều tiết bình quân bằng 2% số thuế muối thu tại địa phương cho ngân sách xã.
- Tỉnh Nghệ Tĩnh được điều tiết bình quân bằng 3%.
- Thành phố Hải Phòng, tỉnh Thái Bình, Thanh Hoá 5%.
- Tỉnh Quảng Ninh, Bình Trị Thiên 10%.
- Các tỉnh và thành phố phía Nam (từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào) 5%.
Căn cứ tỷ lệ điều tiết trên, các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phối quy định tỷ lệ điều tiết thuế muối cho từng xã có nghề muối, bảo đảm tổng số thuế, muối dành cho ngân sách xã có nghề làm muối trong tỉnh, thành phố không vượt quá mức tỷ lệ (%) bình quân do Bộ Tài chính quy định trên cho mỗi địa phương.
3. Sau khi số thuế muối đã trích cho ngân sách xã theo tỷ lệ điều tiết do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định, số thuế muối còn lại được coi là 100% số thu của ngân sách Nhà nước. Số thu đó được điều tiết cho 3 cấp ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, thành phố và ngân sách huyện theo tỷ lệ điều tiết đã được quy định trong Quyết định số 14-TC/QLNS ngày 24-5-1980 của Bộ Tài chính về thuế công thương nghiệp. Ví dụ: Tỉnh X có nghề làm muối. Tỷ lệ điều tiết thuế công thương nghiệp (trong đó có thuế muối) được trung ương dành cho ngân sách địa phương là 75% và Ủy ban nhân dân tỉnh đó quy định tỷ lệ điều tiết loại thuế này cho ngân sách huyện Y có vùng làm muối là 40%, còn lại 35% dành cho ngân sách tỉnh. Trường hợp xã A thuộc huyện Y sản xuất và giao nộp cho Nhà nước 1000 tấn muối. Mức thu về thuế muối ở vùng này là 750đ/tấn. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ điều tiết thuế muối dành cho ngân sách xã A này là 2%. Như vậy, việc phân chia số thu về thuế muối giữa các cấp ngân sách được thực hiện như sau:
Tổng số thu về thuế muối ở xã A là: 750đ x 1000T = 750000 đồng
Số thu về thuế muối trích dành cho ngân sách xã A: 750000 đ x 2% = 15000đ.
Số thuế muối còn lại (sau khi đã trích cho ngân sách xã A) là 750000 đ - 15000đ = 735000 đồng và số này được coi là 100% số thu nộp cho ngân sách Nhà nước và được phân chia giữa 3 cấp ngân sách theo tỷ lệ điều tiết thuế công thương nghiệp hiện hành:
1. Số thu vào ngân sách Trung ương:
735000đ x 25% = 183750 đồng
2. Số thu vào ngân sách tình X:
735000 đ x 35% = 257250 đồng
3. Số thu vào ngân sách huyện Y:
735000đ x 40% = 294000 đồng.
4. Phần thuế muối điều tiết cho mỗi xã làm muối được trích theo tỷ lệ điều tiết do Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố đã quyết định cho từng xã; đơn vị nộp số thu về muối phải căn cứ quyết định đó mà lập hai giấy nộp tiền: Một giấy để nộp vào ngân sách xã, một giấy để nộp vào ngân sách huyện, ngân sách cấp tỉnh, thành phố và ngân sách trung ương. Ngân hàng Nhà nước huyện hạch toán phần thuế muối dành cho ngân sách mỗi xã vào tiểu khoản của xã đó thuộc tài khoản 770 (ngân sách xã) mở tại Ngân hàng Nhà nước huyện.
Thi hành Thông tư số 5-TT/LB ngày 7-3-1979 liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , Ban Tài chính giá cả huyện, thị cần tăng cường kiểm tra việc hạch toán số thuế muối thu được trên địa bàn huyện phân chia cho các cấp ngân sách trung ương tỉnh, thành phố, huyện và xã; nếu phát hiện có sai sót, thì thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước huyện để điều chỉnh lại cho đúng.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1982.
Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố có vùng làm muối cần khẩn trương triển khai việc tính toán và quyết định tỷ lệ điều tiết thuế muối cho ngân sách xã làm muối, chỉ đạo chặt chẽ việc điều chỉnh kế hoạch thu chi ngân sách năm 1982 của các xã có nghề làm muối và báo cáo kết quả về Bộ Tài chính.
|
Trần Tiêu (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
06/08/1982 | Văn bản được ban hành | Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã | |
01/10/1982 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã | |
16/10/1999 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 09-TC/QLNS điều tiết thuế muối ngân sách xã |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
09.TC.QLNS.doc |