Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B
Số hiệu | 95/1999/TT-BTC | Ngày ban hành | 06/08/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 06/08/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 34, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 15/09/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 16/02/2005 |
Tóm tắt
Thông tư 95/1999/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 6 tháng 8 năm 1999, nhằm mục tiêu sửa đổi, bổ sung Thông tư 169/1998/TT-BTC, hướng dẫn chế độ thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài. Văn bản này nhằm giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý thu thuế.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định về kê khai, nộp thuế của các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, cũng như các tổ chức, cá nhân nước ngoài liên danh với các bên Việt Nam. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài.
Thông tư được cấu trúc thành nhiều mục, trong đó nổi bật là quy định về địa điểm kê khai thuế, thủ tục kê khai và nộp thuế đối với các nhà thầu, nhà thầu phụ, cũng như quy định về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ. Một số điểm mới bao gồm việc quy định rõ hơn về trách nhiệm kê khai thuế của bên Việt Nam trong các hợp đồng liên danh và quy định về việc khấu trừ thuế cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Thông tư này có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính nếu gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 95/1999/TT-BTC NGÀY 6 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 169/1998/TT-BTC NGÀY22/12/1998 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIỆT NAM KHÔNG THUỘC CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Thời gian qua Bộ Tài chính nhận được phản ánh của một số đơn vị về các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện việc quản lý thu thuế theo quy định tại Thông tư 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Để việc thực hiện thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 169/1998/TT-BTC như sau:
1. Về địa điểm kê khai, nộp thuế của Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nước ngoài:
Trường hợp các Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nước ngoài có trụ sở điều hành ở một địa phương nhưng có công trình thi công ở địa phương khác thì các Nhà thầu, Nhà thầu phụ phải kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi có công trình xây dựng.
Trường hợp các Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) thì Bên Việt Nam ký hợp đồng thực hiện kê khai, đăng ký về hoạt động của Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam theo mẫu 02 NT-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở để theo dõi, đồng thời Bên Việt Nam ký hợp đồng đăng ký, kê khai, nộp thuế thay các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài với cơ quan thuế địa phương nơi có công trình xây dựng.
2. Bổ sung Mục II Phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC về thủ tục đăng ký và kê khai nộp thuế đối với trường hợp Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam ký hợp đồng giao bớt một phần công việc cho các Nhà thầu phụ Việt Nam:
Sau khi ký Hợp đồng giao bớt một phần công việc của mình cho Nhà thầu phụ Việt Nam, các Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nước ngoài phải gửi bản sao Hợp đồng đã ký cho chủ đầu tư để chủ đầu tư làm thủ tục kê khai, đăng ký với cơ quan thuế địa phương theo quy định.
Định kỳ khi thanh toán với chủ đầu tư, Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài phải phân tích rõ giá trị từng phần công việc các Nhà thầu, Nhà thầu phụ thực hiện trong đó tách riêng giá trị công việc mà các Nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện theo hợp đồng đã ký. Trên cơ sở đó chủ đầu tư tính toán kê khai số thuế phải nộp của các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài với cơ quan thuế địa phương nơi có công trình đối với phần giá trị công trình do Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện; đồng thời khấu trừ, nộp thay Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài số thuế phải nộp này vào ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Mục C, Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Số thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài là số thuế giá trị gia tăng đầu vào của bên Việt Nam ký hợp đồng và được khấu trừ theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục II, Phần C, Thông tư số 169/1998/TT-BTC. Chứng từ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ của Bên Việt Vam là biên lai nộp thuế giá trị gia tăng hoặc giấy nộp tiền vào Ngân sách có xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số thuế đã nộp.
Các Nhà thầu phụ Việt Nam trực tiếp kê khai nộp thuế với cơ quan thuế theo quy định.
3. Thủ tục kê khai, nộp thuế đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài liên danh nhiều bên, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
- Trường hợp Bên Việt Nam chịu trách nhiệm hạch toán chung và các bên tham gia Hợp đồng theo phương thức chia lợi nhuận thì Bên Việt Nam tiến hành kê khai, nộp và quyết toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định trên toàn bộ doanh thu thu được, đồng thời tiến hành hạch toán theo dõi riêng từng Hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia Hợp đồng theo phương thức chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia hợp đồng thực hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự phát hành hoá đơn đối với phần doanh thu thu được của mình khi bán hàng hoá hoặc thực hiện phần công việc theo hợp đồng thì các bên tự chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần doanh thu mà mình thu được. Các bên tự đăng ký phương pháp nộp thuế và thực hiện việc kê khai, nộp và quyết toán thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế theo quy định.
- Trường hợp các bên tham gia Hợp đồng theo phương pháp chia doanh thu nhưng không phân chia thành các phần công việc riêng biệt thì Bên Việt Nam ký hợp đồng (trường hợp có nhiều bên Việt Nam cùng tham gia hợp đồng thì các Bên phải cử ra một đại diện chịu trách nhiệm hạch toán chung) chịu trách nhiệm phát hành hoá đơn cho khách hàng, đồng thời kê khai, nộp và quyết toán thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế trên toàn bộ doanh thu.
Khi thanh toán tiền cho các Bên liên quan, các Bên liên quan phải phát hành hoá đơn giá trị gia tăng để làm cơ sở khấu trừ thuế đầu vào cho bên Việt Nam ký hợp đồng. Các bên đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế trên doanh thu được chia của mình.
- Trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài (Nhà thầu) áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì bên Việt Nam ký hợp đồng chịu trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trước khi thanh toán hoặc chuyển tiền cho họ. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài là số thuế đầu vào của bên Việt Nam ký hợp đồng và được khấu trừ theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục II, Phần C, Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4. Thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, vật tư nhập khẩu cung cấp cho công trình xây dựng:
Chủ đầu tư nhập khẩu vật tư, hàng hoá rồi giao lại cho các Nhà thầu, Nhà thầu phụ (kể cả trường hợp Nhà thầu nhận hợp đồng chìa khoá trao tay hoặc trường hợp Nhà thầu nước ngoài cung cấp vật tư cho công trình) phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp được xác định là số thuế đầu vào của chủ đầu tư và được khấu trừ đối với thuế đầu vào của tài sản cố định theo hướng dẫn tại Mục III, Phần B, Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
5. Trường hợp các Tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hàng hoá, dịch vụ thông qua Bên Việt Nam làm đại lý bán hàng:
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam thông qua các Đại lý là tổ chức, cá nhân Việt Nam thì:
Sau khi ký hợp đồng đại lý, các tổ chức, cá nhân Việt Nam làm Đại lý phải khai báo với cơ quan thuế và đăng ký nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, các Đại lý phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Trường hợp các Đại lý nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hoá đơn bán hàng. Trong cả hai trường hợp nêu trên, các tổ chức, cá nhân Việt Nam làm Đại lý phải theo dõi riêng phần doanh thu này và chỉ hạch toán vào thu nhập của mình phần hoa hồng được hưởng.
Trước khi chi trả thu nhập cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, các Đại lý có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và kê khai, nộp ngân sách Nhà nước thay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Việc khấu trừ thuế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như sau:
a. Đối với các Đại lý nộp thuế theo phương thức khấu trừ:
Thuế giá trị gia tăng: thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục II, Phần C, Thông tư số 89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính. Số thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu mà Đại lý đã nộp thay các tổ chức, cá nhân nước ngoài khi nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam được trừ khi tính toán số thuế giá trị gia tăng phải nộp. Cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra: là thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn khi bán hàng.
- Thuế GTGT đầu vào: là thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đã nộp khâu nhập khẩu.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục I, Phần C, Thông tư số 169/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b. Đối với các Đại lý nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
Các Đại lý khấu trừ và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp thay các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại Mục I, Phần C, Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính. Số thuế giá trị gia tăng mà Đại lý đã nộp khi nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam không được khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết kịp thời.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
06/08/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B | |
06/08/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B | |
16/02/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 95/1999/TT-BTC chế độ thuế tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sung thông tư 169/1998/TT-B | |
16/02/2005 | Bị thay thế | Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế tổ chức nước ngoài không tư cách pháp nhân VN cá nhân nước ngoài kinh doanh thu nhập phát sinh VN |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
95.1999.TT.BTC.doc |