Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu
Số hiệu | 91/1999/TT-BTC | Ngày ban hành | 23/07/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 23/07/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 34/1999; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2001 |
Tóm tắt
Thông tư 91/1999/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 23 tháng 7 năm 1999, nhằm hướng dẫn áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa gia công xuất khẩu. Mục tiêu chính của thông tư là khuyến khích sản xuất gia công hàng hóa xuất khẩu, đồng thời thực hiện các chính sách của Chính phủ về thuế GTGT.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư này bao gồm các trường hợp hàng hóa gia công xuất khẩu được áp dụng thuế suất GTGT 0%. Đối tượng áp dụng là các cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng với nước ngoài, bao gồm cả trường hợp gia công chuyển tiếp và gia công xuất khẩu thông qua hợp đồng ủy thác.
Cấu trúc chính của thông tư bao gồm hai phần nổi bật. Phần I quy định các loại hàng hóa gia công xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%, bao gồm hàng hóa do cơ sở trực tiếp gia công và xuất khẩu, hàng hóa gia công chuyển tiếp, và hàng hóa gia công xuất khẩu thông qua hợp đồng ủy thác. Phần II nêu rõ hiệu lực thi hành của thông tư, có hiệu lực từ ngày ký và áp dụng cho các trường hợp gia công hàng xuất khẩu đã thực hiện trước ngày ban hành nếu đáp ứng đủ điều kiện hồ sơ.
Thông tư 91/1999/TT-BTC không chỉ tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc áp dụng thuế GTGT đối với hàng hóa gia công xuất khẩu mà còn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Các cơ sở gia công cần tuân thủ các quy định về hồ sơ, chứng từ để được hưởng thuế suất 0% theo quy định.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 91/1999/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ GIA CÔNG XUẤT KHẨU
Căn cứ quy định tại Luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT; căn cứ quy định tại Nghị định số
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng
hoá với nước ngoài;
Nhằm thực hiện chính sách khuyến khích đối với sản xuất gia công hàng hoá xuất
khẩu; thực hiện Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09/7/1999 của Chính phủ về giải
pháp điều hành nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 1999;
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT về việc áp dụng thuế GTGT đối
với hàng hoá gia công xuất khẩu như sau:
I/ HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU ĐƯỢC ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ GTGT 0% BAO GỒM:
1/ Hàng hoá do cơ sở trực tiếp gia công và trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng ký với nước ngoài. Cơ sở gia công xuất khẩu trong trường hợp này phải có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu theo quy định tại điểm 1 mục II phần B Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính;
2/ Hàng hoá gia công xuất khẩu chuyển tiếp theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài:
Trường hợp này áp dụng đối với cơ sở trực tiếp gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng gia công cơ sở đã ký với bên nước ngoài nhưng thay vì hàng gia công xuất ra nước ngoài lại được giao chuyển tiếp cho cơ sở khác ở trong nước theo chỉ định của bên nước ngoài để tiếp tục gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh theo hợp đồng gia công đã ký kết, tiền gia công do bên nước ngoài trực tiếp thanh toán cho bên gia công.
Khi xuất hàng gia công chuyển tiếp cho cơ sở khác theo chỉ định của phía nước ngoài, cơ sở giao hàng lập hoá đơn GTGT ghi thuế suất 0%. Hàng hoá gia công xuất khẩu trong trường hợp này phải có đủ hồ sơ, chứng từ sau làm căn cứ xác định thuế và quyết toán thuế GTGT:
- Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó quy định rõ tên và địa chỉ cơ sở nhận sản phẩm gia công để gia công tiếp tục tại Việt Nam;
- Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận theo chỉ định của phía nước ngoài;
- Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp có đủ xác nhận của bên giao sản phẩm gia công chuyển tiếp, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao sản phẩm gia công chuyển tiếp, Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/1998/TT-TCHQ ngày 29/8/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Chương III Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ.
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước ngoài 0,2 triệu đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập hoá đơn, chứng từ giao đế giầy cho Công ty B, Công ty A được ghi thuế suất 0%, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế GTGT là 0%.
3/ Hàng hoá gia công xuất khẩu thông qua hợp đồng uỷ thác:
Các cơ sở trực tiếp gia công hàng xuất khẩu cho phía nước ngoài theo hợp đồng ký với nước ngoài hoặc thông qua hợp đồng uỷ thác do đơn vị khác đại diện ký với nước ngoài theo hình thức bên nhận uỷ thác làm thủ tục xuất trả hàng hoá gia công xuất xuất khẩu và chỉ hưởng một khoản hoa hồng trên tiền gia công.
Khi xuất hàng gia công cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, đơn vị gia công uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT ghi thuế suất 0%.
Trong trường hợp này cơ sở gia công uỷ thác phải có đủ hồ sơ, chứng từ sau để làm căn cứ xác định thuế và quyết toán thuế GTGT:
- Hợp đồng gia công hàng hoá ký với nước ngoài của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài (bản sao);
- Hợp đồng gia công xuất khẩu uỷ thác hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng gia công (đối với trường hợp cơ sở gia công trực tiếp ký hợp đồng gia công hàng xuất khẩu với nưóc ngoài nhưng thực hiện xuất trả hàng qua đơn vị uỷ thác);
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu có xác nhận của Hải quan về số lượng, mặt hàng gia công thực tế đã xuất khẩu (bản sao). Trường hợp tờ khai Hải quan ghi chung hàng hoá xuất khẩu của nhiều chủ hàng thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải sao gửi tờ khai Hải quan kèm theo xác nhận bảng kê cụ thể về số lượng, loại hàng gia công xuất khẩu uỷ thác của đơn vị gia công. Bên nhận uỷ thác phải ký, đóng dấu vào bảng kê, bản sao tờ khai Hải quan và chịu trách nhiệm về số liệu trên bảng kê;
- Bản thanh lý hợp đồng gia công uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ có ghi rõ số lượng sản phẩm gia công uỷ thác xuất khẩu đã giao, số lượng thực xuất khẩu, tiền gia công phải thanh toán, đã thanh toán.
Các hồ sơ trên nếu là bản sao phải có xác nhận sao y bản chính, chữ ký của giám đốc và đóng dấu của doanh nghiệp lưu giữ bản chính.
Ví dụ: Công ty X ký hợp đồng gia công hàng may mặc với nước ngoài may 100.000 bộ quần áo với tiền công là 200 triệu đồng, nhưng Công ty X ký hợp đồng này thông qua một Công ty xuất nhập khẩu Y để xuất trả hàng gia công cho nước ngoài với hoa hồng bằng 5% trên tiền công.
Trường hợp này Công ty X thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu uỷ thác. Khi lập hoá đơn xuất hàng giao cho Công ty Y, Công ty X được ghi thuế suất 0%, toàn bộ doanh thu gia công hàng xuất khẩu 200 triệu nhận được tính thuế GTGT là 0%.
II/ Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các trường hợp gia công hàng xuất khẩu đã thực hiện trước ngày ban hành Thông tư này nếu thuộc các trường hợp nêu tại Thông tư này và có đủ các điều kiện hồ sơ theo quy định hàng gia công xuất khẩu thì được áp dụng thuế GTGT theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
23/07/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu | |
23/07/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu | |
01/01/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 91/1999/TT-BTC áp dụng thuế giá trị gia tăng hàng hoá gia công xuất khẩu |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
91.1999.TT.BTC.doc |