Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp
Số hiệu | 7/LĐTBXH-TT | Ngày ban hành | 11/04/1995 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/1995 |
Nguồn thu thập | Công báo số 12 năm 1995; | Ngày đăng công báo | 30/06/1995 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đình Hoan / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 7-LĐTBXH/TT, ban hành ngày 11 tháng 4 năm 1995, nhằm hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ Luật Lao động và Nghị định số 195-CP về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi. Mục tiêu của Thông tư là cụ thể hóa các quy định liên quan đến thời gian làm việc và nghỉ ngơi của người lao động, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các quy định về thời giờ làm việc bình thường, thời giờ làm việc trong điều kiện đặc biệt, thời gian nghỉ giữa ca, nghỉ hàng năm và các quy định liên quan đến thâm niên làm việc.
Đối tượng áp dụng là tất cả người lao động làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Thông tư được cấu trúc thành hai phần chính: I. Thời giờ làm việc và II. Thời giờ nghỉ ngơi.
Các điểm nổi bật trong Thông tư bao gồm quy định cụ thể về thời gian nghỉ giữa ca, cách tính số ngày nghỉ hàng năm dựa trên thời gian làm việc và các điều kiện làm việc khác nhau. Thông tư cũng quy định rõ về việc tính thâm niên làm việc để xác định số ngày nghỉ hàng năm tăng thêm.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có thể phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được giải quyết.
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7-LĐTBXH/TT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 1995 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 7-LĐTBXH/TT NGÀY 11-4-1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NGÀY 23-6-1994 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 195-CP NGÀY 31-12-1994 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI.
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều cụ thể như sau:
I. THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Thời giờ làm việc nêu tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 195-CP là thời giờ làm việc bình thường áp dụng chung cho mọi đối tượng lao động.
Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn từ một đến hai giờ quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 195-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc thoả thuận.
II. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1. Nghỉ giữa ca.
Thời gian nghỉ giữa ca nêu tại Điều 7 của Nghị định số 195-CP được coi là thời giờ làm việc trong ca liên tục 8 giờ trong điều kiện bình thường hoặc làm việc 7 giờ; 6 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn. Thời gian nghỉ cụ thể tuỳ thuộc vào tổ chức lao động của đơn vị, doanh nghiệp, không nhất thiết mọi người lao động phải nghỉ cùng một lúc giữa ca.
2. Nghỉ hàng năm
a) Thời gian để tính nghỉ hàng năm là theo năm dương lịch:
- Nếu người lao động có thời gian làm việc đủ 12 tháng kể cả thời gian được coi là thời gian làm việc quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 195-CP, thì được nghỉ hàng năm đủ số ngày quy định tại Điều 74 của Bộ Luật Lao động.
- Nếu chưa đủ 12 tháng, thì ngày nghỉ hàng năm được tính tương ứng với số tháng làm việc trong năm.
- Trong một năm làm việc, người lao động có tổng thời gian nghỉ (cộng dồn) do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quá 6 tháng (144 ngày làm việc); hoặc nghỉ do ốm đau quá 3 tháng (72 ngày làm việc), thì thời gian đó không được tính để hưởng chế độ nghỉ hàng năm của năm ấy.
b) Mức nghỉ hàng năm.
Thời gian nghỉ hàng năm: 12; 14 hoặc 16 ngày là ngày làm việc người lao động được nghỉ và hưởng nguyên lương quy định như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với:
+ Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Người lao động dưới 18 tuổi.
+ Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên theo quy định tại Thông tư số 15-LĐTBXH/TT ngày 2-6-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản bổ sung.
Ví dụ: Công nhân A đang làm công việc có điều kiện lao động bình thường, hàng năm được nghỉ ở mức 12 ngày/năm. Năm 1995 công ty cử công nhân A lên làm việc ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70, thì thời gian nghỉ hàng năm của năm 1995 của công nhân A được nghỉ 14 ngày.
- 16 ngày làm việc đối với:
+ Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên.
Ví dụ: Kỹ sư A và kỹ sư B đang làm việc ở văn phòng Viện Nghiên cứu hạt nhân mức nghỉ hàng năm là 12 ngày. Năm 1995 kỹ sư A được điều xuống làm việc 5 tháng và kỹ sư B được điều xuống làm việc 7 tháng ở một cơ sở làm công việc có quy định nghỉ hàng năm là 16 ngày. Như vậy năm 1995 kỹ sư A được nghỉ hàng năm 12 ngày, kỹ sư B được nghỉ hàng năm 16 ngày.
Trong một năm, người lao động làm việc đủ 12 tháng, nếu có thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vùng có mức phụ cấp khu vực nói trên từ 6 tháng trở lên thì cũng được nghỉ hàng năm ở mức 14 ngày, hoặc 16 ngày.
c) Tính ngày đi đường:
Thời gian đi đường được tính thêm tại Khoản 3 của Điều 9 trong Nghị định số 195-CP chỉ tính một lần trong mỗi năm làm việc của người lao động. Nếu trong một năm người lao động chia kỳ nghỉ hàng năm ra nhiều lần nghỉ, thì chỉ được tính thời gian đi đường một lần.
Trong thời gian đi đường hoặc ở nơi nghỉ hàng năm, người lao động bị ốm đau, phải chờ đợi do gặp thiên tai (bão, lụt), hoả hoạn, hoặc cần phải thực hiện công việc theo yêu cầu khẩn cấp về an ninh, quốc phòng, nếu có xác nhận của chính quyền sở tại nơi xảy ra sự cố, thì thời gian đó được coi là thời gian nghỉ hợp pháp. Việc trả lương cho những ngày nghỉ này do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận và được ghi nhận trong hợp đồng lao động hoặc trong thoả ước lao động tập thể. Riêng trường hợp ốm đau thì thời gian đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
d) Thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương ngày đi đường.
Người làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo xa theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi quy định tại Quyết định số 21-UB/QĐ ngày 26-1-1993 và các quyết định bổ sung), được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương cho những ngày đi đường ở trong nước trong trường hợp nghỉ hàng năm để đi thăm vợ hoặc chồng; con; bố, mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ).
3. Tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.
a) Thâm niên làm việc.
Thâm niên làm việc để được tính thêm ngày nghỉ hàng năm là tổng số năm thực tế người lao động đã làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc với một doanh nghiệp theo Điều 75 của Bộ Luật Lao động bao gồm cả thời gian học nghề, tập nghề tại doanh nghiệp đó. Trong trường hợp có gián đoạn, thì thâm niên làm việc bằng tổng số năm thực tế làm việc theo từng giai đoạn với một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp. Thâm niên này tính như sau:
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước thì thâm niên làm việc được tính bằng tổng số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang (đối với người đã chuyển ngành) trừ thời gian người lao động đã được tính để hưởng chế độ thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 hoặc theo Quyết định số 111-HĐBT ngày 12-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), và Thông tư số 88-TTg ngày 1-10-1964 của Thủ tướng Chính phủ; chế độ trợ cấp xuất ngũ; chế độ hưu trí, mất sức và thời gian nghỉ với lý do khác mà không hưởng lương và chế độ bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Cán bộ A vào làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước từ tháng 1 năm 1975 cho đến 1-1990 thì chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp tư nhân. Tháng 1-1994 lại chuyển về cơ quan của Nhà nước. Khi thực hiện chế độ nghỉ hàng năm năm 1995, cán bộ A được tính số năm làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm như sau:
Từ tháng 1 năm 1975 đến tháng 1 năm 1990 = 15 năm
Từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 12 năm 1995 = 2 năm
Tổng số năm làm việc của cán bộ A để tính thêm ngày nghỉ hàng năm là 17 năm.
- Công nhân, viên chức trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước chuyển đến làm việc ở các đơn vị, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức Quốc tế thì số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước có thể được tính vào thâm niên làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm nếu được người sử dụng lao động đồng ý và được ghi nhận trong thoả ước lao động tập thể hoặc trong hợp đồng lao động.
- Người lao động đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một đơn vị, một doanh nghiệp hoặc một cá nhân đó.
- Người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế tại Việt Nam, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một doanh nghiệp, một cơ quan, hoặc một tổ chức đó.
Ví dụ: Cán bộ B đã làm việc ở cơ quan Nhà nước từ năm 1975 đến năm 1994, sau đó cán bộ B được chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp liên doanh thì mốc thời điểm tính thâm niên cho cán bộ B là từ năm 1994, nhưng cũng có thể tính từ năm 1975 nếu người sử dụng lao động của doanh nghiệp đồng ý.
b) Cách tính ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:
Người lao động cứ có 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp thì được tính nghỉ thêm 1 ngày làm việc được hưởng nguyên lương, số ngày nghỉ thêm nhiều hay ít phụ thuộc vào số năm thực tế làm việc, cụ thể như sau:
- Có dưới 5 năm làm việc thì nghỉ hàng năm theo tiêu chuẩn tại Điều 74 Bộ Luật Lao động;
- Có đủ 5 năm đến dưới 10 năm thì được nghỉ thêm 1 ngày;
- Có đủ 10 năm đến dưới 15 năm thì được nghỉ thêm 2 ngày;
- Có đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì được nghỉ thêm 3 ngày;
- Có đủ 20 năm đến dưới 25 năm thì được nghỉ thêm 4 ngày;
- Có đủ 25 năm đến dưới 30 năm thì được nghỉ thêm 5 ngày;
- Có đủ 30 năm đến dưới 35 năm thì được nghỉ thêm 6 ngày;
4. Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương theo Điều 11 của Nghị định được tính như sau:
Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương |
= |
Số ngày nghỉ tiêu chuẩn (12;14 hoặc 16 ngày) |
+ |
Số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên |
x |
Số tháng đã làm việc trong năm |
12 |
Kết quả lấy tròn số hàng đơn vị (nếu số lẻ lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn 1 đơn vị, nếu nhỏ hơn 0,5 thì bỏ).
Ví dụ: Công nhân A có mức nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74 Bộ Luật Lao động là 14 ngày. Công nhân A vào làm việc ở doanh nghiệp từ tháng 1 năm 1972. Tháng 7 năm 1995, công nhân A được nghỉ chế độ hưu. Số ngày nghỉ hàng năm 1995 của công nhân A được tính như sau:
Ngày nghỉ theo thâm niên từ 1995 - 1972 ứng với 4 ngày nghỉ thêm.
Số ngày được tính là: [(14 + 4): 12] x 7 tháng = 10,5
Lấy tròn là 11 ngày nghỉ được hưởng nguyên lương.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây trái thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.
|
BỘ
TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 195-CP Điều lệ về kỷ luật lao động trong các xí nghiệp cơ quan Nhà nước] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Bộ Luật Lao động 1994
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/01/1995 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp | |
11/04/1995 | Văn bản được ban hành | Thông tư 7-LĐTBXH/TT giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi hướng dẫn bộ luật lao động nghị định 195-cp |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
7.LÐTBXH-TT.doc |