Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP
Số hiệu | 79/1997/TT-BTC | Ngày ban hành | 06/11/1997 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/07/1997 |
Nguồn thu thập | Công báo số 1, ngày 10/01/1998; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 79/1997/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 23/CP về các quy định riêng đối với lao động nữ, với mục tiêu cải thiện điều kiện làm việc và đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ trong các doanh nghiệp. Văn bản này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có sử dụng nhiều lao động nữ, cụ thể là doanh nghiệp có từ 10 đến 100 lao động nữ chiếm từ 50% tổng số lao động hoặc trên 100 lao động nữ chiếm từ 30% tổng số lao động.
Thông tư được cấu trúc thành ba phần chính:
- I. Đối tượng áp dụng: Xác định rõ các doanh nghiệp đủ điều kiện để áp dụng các quy định trong Thông tư.
- II. Nội dung chế độ ưu đãi về tài chính: Hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng vốn đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ, bao gồm các khoản chi phí hợp lệ mà doanh nghiệp có thể hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh.
- III. Tổ chức thực hiện: Quy định về trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện Thông tư và các thủ tục cần thiết để được hưởng ưu đãi tài chính.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định chi tiết về mức chi tối đa cho các khoản cải thiện điều kiện làm việc và các khoản chi thêm cho lao động nữ, như chi phí đào tạo, khám sức khỏe, và hỗ trợ sau sinh. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1-7-1997 và bãi bỏ các quy định trái với nội dung của Thông tư này.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/1997/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 1997 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 79/1997/TT-BTC NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 23/CP NGÀY 18-4-1996 CỦA CHÍNH PHỦ "QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ"
Căn cứ Nghị định 23/CP ngày 18-4-1996
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật
Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ;
Căn cứ vào chế độ tài chính hiện hành đang áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn Khoản 3 Điều 6; khoản 2, 3, 4 Điều 7 của Nghị định
trên như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang hoạt động theo đúng ngành nghề quy định trong giấy phép kinh doanh, thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và có đủ một trong hai điều kiện sau đây là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
1. Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên từ 10 đến 100 lao động nữ và có số lao động nữ chiếm từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ có số lao động nữ từ 30% trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp.
Người lao động nữ nói trong Thông tư này được hiểu theo nội dung quy định tại điểm 1 - Mục I Thông tư số 03 LĐTBXH/TT ngày 13-1-1997 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
3. Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty Nhà nước nếu không trực tiếp làm công việc kinh doanh không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này.
II. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG NỮ:
1. Tại khoản 3 - Điều 6, Nghị định 23/CP đã quy định: "Doanh nghiệp được ưu tiên sử dụng một phần trong tổng số vốn đầu tư hàng năm của doanh nghiệp để chi cho việc cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ". Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm như sau:
1.1. Vốn đầu tư hàng năm của doanh nghiệp là tất cả các loại vốn đầu tư không phân biệt hình thành từ nguồn nào.
1.2. Mức được ưu đãi sử dụng một phần nguồn vốn trên đây để chi cho việc cải thiện điều kiện lao động nữ được quy định theo tỷ lệ như sau:
- Mức chi tối đa 10%, nếu nguồn vốn nói ở điểm 1.1. từ 500 triệu trở lên, nhưng mức chi không quá 500 triệu.
- Mức cho tối đa 15%, nếu nguồn vốn có mức dưới 500 triệu.
1.3. Nguồn vốn trên đây được dùng vào các công việc có tính chất cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ như:
- Trang bị thêm hệ thống chống nóng (lạnh), chống ồn, hút bụi... trong các phân xưởng, nhà máy.
- Làm thêm lán tạm che mưa, che nắng, chống bụi... Trên các công trường, nông trường và ở nơi làm việc khác ngoài trời.
- Xây dựng nhà tắm nữ, nhà vệ sinh nữ cố định ở các phân xưởng, nhà máy hoặc nhà lưu động ở nơi làm việc lưu động ngoài trợ.
- Xây dựng, sửa chữa và mua sắm đủ tài sản mau hỏng cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo của doanh nghiệp (nếu không thuộc diện quản lý của hệ thống giáo dục - đào tạo).
1.4. Nguồn vốn và những tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn nói trên được hạch toán, sử dụng và quản lý theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Các khoản 2, 3, 4, Điều 7 của Nghị định 23/CP được quy định như sau:
2.1. Ngoài các khoản chi đã được quy định theo pháp luật, các khoản chi thêm sau đây mà doanh nghiệp tính được do sử dụng nhiều lao động nữ thì được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh:
a. Chi phí thêm cho công tác đào tạo lại nghề cho chị em nữ công nhân viên, nếu nghề cũ không phù hợp để chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản cho thêm này bao gồm: học phí đi học (nếu có) + chệnh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo lương 100% cho người đi học).
b. Chi phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp quản lý. Số cô giáo này được xác định theo định mức do hệ thống giáo dục - đào tạo quy định.
c. Chi phí do tổ chức thêm một lần khám sức khoẻ trong năm (ngoài số lần khám đã được quy định), chủ yếu là khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa mà nữ công nhân viên thường mắc phải.
d. Chi bồi dưỡng thêm 1 lần cho người lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. Mức chi không quá 300.000 đồng (đối với doanh nghiệp ở thành phố, thị trấn, thị xã) và không quá 500.000 đồng (đối với doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo...) để giúp đỡ người mẹ khắc phục một phần khó khăn do sinh đẻ.
e. Trong thời gian cho con bú, nếu vì lý do khách quan nào đó mà không về cho con bú, ở lại làm việc cho doanh nghiệp, thì thời gian làm việc thêm (tương ứng thời gian cho con bú) được doanh nghiệp trả trợ cấp theo chế độ phụ cấp làm thêm giờ như quy định hiện hành.
2.2. Các khoản chi thêm mà doanh nghiệp tính được nói ở điểm 2.1. trên đây được coi là hợp lệ nếu có chứng từ để chứng minh các khoản chi thêm đã phát sinh trong năm là thực chi và có chữ ký của người nhận tiền.
2.3. Các khoản chi thêm do sử dụng nhiều lao động nữ mà doanh nghiệp tính được nói ở điểm 2.1. và 2.2 trên đây:
a. Được hạch toán vào chi phí sản xuất trong quý của năm tài chính.
Do có khoản chi thêm và tính được nói trên mà doanh nghiệp bị lỗ thì khoản lỗ này sẽ được giảm trừ vào lợi tức trước thuế của năm sau.
b. Doanh nghiệp phải ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí nói trên vào sổ kế toán và trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
c. Cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan Thuế các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư cải thiện điều kiện làm việc và các khoản chi thêm do sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của Thông tư này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1-7-1997. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Giám đốc và Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Nhà nước và hướng dẫn, phối hợp với Công đoàn của doanh nghiệp để thực hiện các quy định của Thông tư này.
Doanh nghiệp có đủ điều kiện nói ở Mục I muốn được hưởng các ưu đãi về tài chính ở trên phải lập hồ sơ bao gồm công văn xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và phải đăng ký với cơ quan Thuế, cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc xin phản ánh để Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết kịp thời.
|
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/07/1997 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP | |
06/11/1997 | Văn bản được ban hành | Thông tư 79/1997/TT-BTC quy định riêng lao động nữ hướng dẫn Nghị định 23/CP |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
79.1997.TT.BTC.doc |