Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá
Số hiệu | 78/2011/TT-BTC | Ngày ban hành | 08/06/2011 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 23/07/2011 |
Nguồn thu thập | Công báo số 379 + 380, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 26/06/2011 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực một phần |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 78/2011/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 08 tháng 6 năm 2011, nhằm hướng dẫn việc không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân của họ. Mục tiêu của văn bản này là tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ nhân viên của mình.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo từ nguồn thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp và quỹ phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng là người lao động làm việc tại doanh nghiệp và thân nhân của họ, bao gồm bố, mẹ, vợ, chồng và con.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành 5 điều, nổi bật với các nội dung như:
- Điều 1: Phạm vi điều chỉnh không tính vào thu nhập chịu thuế.
- Điều 2: Doanh nghiệp có quyền sử dụng nguồn thu nhập để hỗ trợ.
- Điều 3: Đối tượng được hưởng khoản hỗ trợ.
- Điều 4: Căn cứ và mức hỗ trợ khám chữa bệnh.
- Điều 5: Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức và cá nhân có thể phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2011/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2011 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KHÔNG TÍNH VÀO THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI KHOẢN HỖ TRỢ KHÁM CHỮA BỆNH HIỂM NGHÈO CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ THÂN NHÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TỪ NGUỒN THU NHẬP SAU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP; QUỸ PHÚC LỢI, QUỸ KHEN THƯỞNG CỦA DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1485/VPCP-
KTTH ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ về việc không tính vào
thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động
đối với khoản hỗ trợ của doanh nghiệp cho người lao động và thân nhân người lao
động khám chữa bệnh hiểm nghèo.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công của người lao động khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động từ nguồn thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), từ nguồn quỹ phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp.
Điều 2. Doanh nghiệp được lấy từ nguồn thu nhập sau thuế TNDN; từ nguồn quỹ phúc lợi, khen thưởng để hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Doanh nghiệp được thành lập theo qui định của pháp luật nước ngoài (gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
3. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
4. Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
5. Tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Điều 3. Đối tượng được hưởng khoản hỗ trợ:
Đối tượng được hưởng khoản hỗ trợ của doanh nghiệp là người bị mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm:
1. Người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
2. Thân nhân người lao động: Bố, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp.
Điều 4. Căn cứ để hỗ trợ và mức hỗ trợ khám chữa bệnh:
1. Mức hỗ trợ có thể là một phần hoặc toàn bộ số tiền khám chữa bệnh cho người lao động và thân nhân người lao động nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của cơ quan bảo hiểm y tế.
2. Doanh nghiệp chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của doanh nghiệp (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm y tế trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của doanh nghiệp (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, cơ quan bảo hiểm y tế trả tiền bảo hiểm y tế cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 5. Tổ chức thực hiện:
1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày 08 tháng 06 năm 2011.
2.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 118/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Nghị định 100/2008/NĐ-CP hứơng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
08/06/2011 | Văn bản được ban hành | Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá | |
23/07/2011 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 78/2011/TT-BTC hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
78.2011.TT.BTC.zip | |
|
78_2011_TT-BTC.doc | |
|
VanBanGoc_78_2011_TT-BTC.pdf | |
|
VanBanGoc_78-2011-TT-BTC_78-2011-TT-BTC.pdf |