Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm
Số hiệu | 76/TC-TCNH | Ngày ban hành | 25/10/1995 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/1996 |
Nguồn thu thập | Bản sao; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 71/2001/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm | Ngày hết hiệu lực | 16/08/2001 |
Tóm tắt
Thông tư 76/TC-TCNH, được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 25 tháng 10 năm 1995, nhằm mục tiêu tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Văn bản này quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm, một phần quan trọng trong hệ thống tài chính bảo hiểm.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam. Đối tượng hưởng hoa hồng bao gồm đại lý bảo hiểm, tổ chức cộng tác viên và tổ chức môi giới bảo hiểm, trong khi một số đối tượng như cán bộ nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm và các tổ chức không được phép hoạt động sẽ không được nhận hoa hồng.
Văn bản được cấu trúc thành ba chương chính: Quy định chung, Quy định cụ thể, và Điều khoản thi hành. Trong đó, chương đầu tiên nêu rõ các khái niệm và quy định về hoa hồng bảo hiểm, chương hai quy định chi tiết về đối tượng và mức chi hoa hồng, và chương ba đề cập đến việc thực hiện và xử lý vi phạm.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc Bộ Tài chính thống nhất quản lý tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm rà soát lại chế độ hoa hồng đang áp dụng. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1-1-1996 và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của nó. Doanh nghiệp bảo hiểm cần thực hiện đúng theo quy định để tránh bị xử lý vi phạm.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/TC-TCNH |
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 1995 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 76-TC/TCNH NGÀY 25-10-1995 QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ HOA HỒNG BẢO HIỂM
Thực hiện Nghị định số 100-CP ngày 18-12-1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, nhằm tằng cường công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm; Bộ Tài chính quy định chế độ hoa hồng bảo hiểm như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm được phép hoạt động của Việt Nam.
2. Hoa hồng bảo hiểm là khoản tiền do doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người đã đem lại dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tái bảo hiểm cho mình.
- Hoa hồng bảo hiểm bao gồm:
+ Hoa hồng đại lý: là khoản tiền do doanh nghiệp bảo hiểm trả cho đại lý bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng đại lý.
+ Hoa hồng cộng tác viên: là khoản tiền do doanh nghiệp bảo hiểm trả cho tổ chức cộng tác viên bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng cộng tác viên.
+ Môi giới phí: là khoản tiền do doanh nghiệp bảo hiểm trả cho tổ chức môi giới bảo hiểm trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên.
- Hoa hồng bảo hiểm còn bao gồm cả hoa hồng tái bảo hiểm là khoản tiền doanh nghiệp bảo hiểm trả cho doanh nghiệp bảo hiểm đã tái bảo hiểm cho mình trên cơ sở hợp đồng tái bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính thống nhất quản lý tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm. Việc chi trả, hoạch toán hoa hồng bảo hiểm được thực hiện theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
4. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được chi trả hoa hồng bảo hiểm đúng đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm từ phần phí bảo hiểm, phí tái bảo hiểm thực tế thu được.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:
a. Đại lý bảo hiểm: là những cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 19, Nghị định số 100-CP ngày 18-12-1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm tổ chức mạng lưới đại lý bảo hiểm của mình và đăng ký số lượng, danh sách đại lý với Bộ Tài chính theo quy định tại điểm 1, Mục II, Thông tư số 46-TC/CĐTC ngày 30-5-1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100-CP. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đại lý đã ký hợp đồng đại lý bảo hiểm.
b. Tổ chức cộng tác viên bảo hiểm: là một pháp nhân mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng cộng tác viên bảo hiểm.
c. Tổ chức môi giới bảo hiểm: là một pháp nhân đóng vai trò trung gian bảo hiểm giữa người có nhu cầu bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm để nhận được môi giới phí.
d. Doanh nghiệp bảo hiểm, trong trường hợp thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm.
2. Không được trả hoa hồng bảo hiểm cho các đối tượng sau đây:
- Các tổ chức, cá nhân mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm nhưng không được pháp luật cho phép hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.
- Các tổ chức cá nhân trực tiếp mua bảo hiểm.
- Cán bộ, nhân viên của chính doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Mức chi hoa hồng bảo hiểm:
a. Mức chi hoa hồng bảo hiểm: thực hiện theo biểu tỷ lệ hoa hồng áp dụng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm. (Kèm theo Thông tư này)
Tỷ lệ hoa hồng quy định tại Thông tư này là tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép chi cho đại lý, tổ chức cộng tác viên bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm (trong trường hợp thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm) khi thực tế đã đem lại dịch vụ bảo hiểm.
Căn cứ vào thực tiễn kinh doanh, doanh nghiệp bảo hiểm có thể điều chỉnh tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm áp dụng giữa các dịch vụ bảo hiểm trong cùng một nghiệp vụ bảo hiểm nhưng không được điều chỉnh hoa hồng bảo hiểm giữa các nghiệp vụ bảo hiểm.
b. Mức chi hoa hồng tái bảo hiểm:
- Mức chi hoa hồng tái bảo hiểm bắt buộc áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính về việc thực hiện chế độ tái bảo hiểm bắt buộc.
- Các trường hợp khác cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trên cơ sở hợp đồng tái bảo hiểm.
4. Chế độ hạch toán:
Chi hoa hồng bảo hiểm theo đúng quy định tại Thông tư này được coi là một khoản chi trong cơ cấu phí bảo hiểm và được hạch toán vào chi kinh doanh bảo hiểm.
5. Công tác kiểm tra:
Bộ Tài chính kiểm tra việc thực hiện chế độ hoa hồng bảo hiểm cùng với việc kiểm tra giám sát các mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam phải tiến hành ngay việc rà soát lại chế độ hoa hồng bảo hiểm đang áp dụng tại đơn vị mình, sửa đổi lại và thực hiện đúng với quy định tại Thông tư này.
Mọi trường hợp vi phạm chế độ hoa hồng bảo hiểm quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành tuỳ theo mức độ vi phạm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-1996. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
|
Nguyễn Sinh Hùng (Đã Ký) |
BẢNG TỶ LỆ HOA HỒNG BẢO HIỂM TỐI ĐA ÁP DỤNG CHO CÁC LOẠI NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76-TC/TCNH ngày 25 tháng 10 năm 1995 của
Bộ Tài chính)
STT Nghiệp vụ Tỷ lệ hoa hồng (%)
1 Bảo hiểm y tế tự nguyện và bảo hiểm
tai nạn con người 10
2 Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại 0,3
3 Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng không 2
4 Bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm dân sự của tàu 2,5
5 Bảo hiểm trách nhiệm chung 4
6 Bảo hiểm hàng không 0,5
7 Bảo hiểm xe cơ giới 5
8 Bảo hiểm cháy 5
9 Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính 5
10 Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh 10
11 Bảo hiểm nông nghiệp 10
12 Các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc 3
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/10/1995 | Văn bản được ban hành | Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm | |
01/01/1996 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm | |
16/08/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 76/TC-TCNH chế độ hoa hồng bảo hiểm |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
76.TC.TCNH.doc |