Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã
Số hiệu | 74/1999/TT-BTC | Ngày ban hành | 14/06/1999 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 29/06/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 31, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 22/08/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Văn Trọng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 118/2004/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2005 |
Tóm tắt
Thông tư 74/1999/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 14 tháng 6 năm 1999, nhằm quy định chế độ công tác phí cho cán bộ xã, phường, thị trấn. Mục tiêu của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc thanh toán công tác phí, đảm bảo quyền lợi cho cán bộ xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các cán bộ làm công tác Đảng, chính quyền và các đoàn thể tại xã, phường, thị trấn, với điều kiện phải có quyết định cử đi công tác và thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm ba phần:
- I- Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí
- II- Các khoản thanh toán công tác phí cho cán bộ xã
- III- Điều khoản thi hành
Thông tư quy định rõ các khoản thanh toán công tác phí, bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí và tiền thuê chỗ ở. Đặc biệt, mức thanh toán được quy định cụ thể theo từng loại hình công tác và địa bàn, với mức tối đa cho từng khoản chi. Một điểm mới trong Thông tư là việc áp dụng chế độ công tác phí cho cả đơn vị hành chính thị trấn, phường.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ những quy định trước đây trái với nội dung của Thông tư này. Các mức thanh toán cụ thể sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã quy định phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 1999 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 74/1999/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 1999 QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ
Căn cứ Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP
ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ công tác phí đối với cán bộ xã như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
1- Đối tượng được hưởng chế độ thanh toán công tác phí cho cán bộ xã bao gồm: các cán bộ làm công tác Đảng, công tác chính quyền và các đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ chuyên môn thuộc các tổ chức trên được cử đi công tác.
2- Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:
- Có quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ và thời gian được giao.
- Có đủ các chứng từ để thanh toán.
II- CÁC KHOẢN THANH TOÁN CÔNG TÁC PHÍ CHO CÁN BỘ XÃ
Do tính chất đặc điểm hoạt động nên chế độ công tác phí đối với cán bộ xã được chia làm hai loại:
1- Loại thanh toán theo đợt công tác.
1.1. Đối tượng là các cán bộ xã được cử đi công tác ngoài huyện (kể cả ngoài tỉnh), nếu có độ dài đoạn đường từ xã đến nơi công tác tối thiểu 15 km đối với miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu; 20 km đối với các vùng còn lại.
1.2. Nội dung thanh toán.
1.2.1. Thanh toán tiền tầu xe: gồm tiền vé cước tàu, xe, cước qua phà, đò ngang, lệ phí sân bay, phí qua cầu đường và cước hành lý phục vụ cán bộ trong chuyến đi công tác. Cán bộ xã đi công tác bằng phương tiện giao thông công cộng được thanh toán tiền theo giá cước thông thường Nhà nước quy định nếu có vé hợp pháp; riêng về vé máy bay chỉ được thanh toán trong trường hợp đặc biệt khẩn trương, phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã duyệt. Nếu đi xe của cơ quan, đơn vị không phải trả tiền thì không được thanh toán tiền tầu xe.
Trường hợp đi công tác ở những vùng không có phương tiện giao thông công cộng, cán bộ xã phải đi bằng phương tiện giao thông tư nhân được thanh toán theo chứng từ của tổ chức, tư nhân thu tiền hoặc cán bộ đi công tác tự kê khai (nếu không có chứng từ kể cả trường hợp tự túc phương tiện đi lại) trình lãnh đạo xã duyệt thanh toán.
1.2.2. Phụ cấp công tác phí hay còn gọi là phụ cấp lưu trú là khoản phụ cấp thanh toán cho cán bộ xã khi đi công tác phải xa trụ sở xã nhằm đảm bảo cho cán bộ có điều kiện tối thiểu ổn định ăn, ở, đi lại. Thời gian được tính từ ngày đi đến khi về xã (kể cả ngày lễ và chủ nhật nếu do nhu cầu công tác phải ở lại nơi công tác). Mức phụ cấp được tính tối đa là 20.000 đồng/ngày; trường hợp đi công tác từ miền đồng bằng, núi thấp đến công tác ở vùng cao, hải đảo, biên giới, vùng sâu tối đa không quá 30.000 đ/ngày.
Các trường hợp lưu trú không thanh toán là thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà nghỉ điều dưỡng; ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác; những ngày đi học ở trường đào tạo, bồi dưỡng; thời gian biệt phái.
1.2.3. Tiền thanh toán chỗ ở nơi đến công tác.
Cán bộ xã được cử đi công tác phải ở lại qua đêm nơi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ ở theo hoá đơn thu tiền hợp pháp, nhưng tối đa không quá các mức như sau:
- 90.000 đ/ngày đối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- 60.000 đ/ngày đối với các tỉnh khác.
- 40.000 đ/ngày đối với các điểm công tác trong địa bàn tỉnh.
Trường hợp cán bộ đi công tác một mình, đi lẻ người thì mức thanh toán tiền ngủ tối đa không quá các mức sau:
-150.000 đ/ngày đối với Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
- 90.000 đ/ngày đối với các tỉnh khác.
- 60.000 đ/ngày đối với các điểm công tác trong địa bàn tỉnh.
Trường hợp cán bộ xã đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách mà phải tự túc chỗ ở (có cơ quan nơi đến xác nhận) được thanh toán tiền thuê phòng ngủ theo mức khoán tối đa không quá 20.000 đồng/ngày. Hoá đơn, chứng từ không hợp pháp không được thanh toán. Vé, hoá đơn, chứng từ hợp pháp là loại vé, hoá đơn do cơ quan tài chính hoặc cơ quan được phép phát hành.
2- Loại thanh toán công tác phí khoán hàng tháng.
Áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng. Mức khoán quy định từ 20.000 đến 30.000 đồng/tháng. Trường hợp tuy đi công tác trong huyện nhưng không thường xuyên được thanh toán theo đợt công tác như quy định tại điểm 1 phần II.
Mức cụ thể áp dụng cho xã tuỳ theo khoảng cách thường xuyên phải đi lại từ xã đến huyện do huyện quy định sau khi thống nhất với Sở Tài chính - Vật giá tỉnh.
Xã không được chi thêm dưới bất cứ hình thức nào ngoài các khoản chi quy định trên cho cán bộ được cử đi công tác.
3- Quản lý chi về công tác phí.
Chi công tác phí được tính trong chi phí quản lý hành chính của xã. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, mỗi khi có nhu cầu đi công tác, thủ trưởng các đơn vị thuộc xã cân nhắc đồng thời đề nghị Uỷ ban Nhân dân xã quyết định và cấp giấy đi đường.
4- Trường hợp cán bộ xã do cấp trên điều động thực hiện nhiệm vụ của cấp trên, công tác phí do đơn vị điều động chi trả theo chế độ hiện hành.
II- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1- Thông tư này áp dụng cho cả đơn vị hành chính thị trấn, phường và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
2- Mức thanh toán tiền phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác và tiền công tác phí khoán hàng tháng nêu tại điểm 2, 3, 4 trên đây là mức tối đa, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã sau khi trao đổi với Sở Tài chính - Vật giá quy định mức cụ thể cho phù hợp với đặc điểm tình hình các xã của địa phương.
3- Chế độ công tác phí là chế độ mới áp dụng cho cán bộ xã, phường, thị trấn; trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị địa phương, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/06/1999 | Văn bản được ban hành | Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã | |
29/06/1999 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã | |
01/01/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 74/1999/TT-BTC chế độ công tác phí cán bộ xã | |
01/01/2005 | Bị thay thế | Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí chi hội nghị cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
74.1999.TT.BTC.doc |