Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT
Số hiệu | 73/PC-TT | Ngày ban hành | 29/09/1982 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 14/10/1982 |
Nguồn thu thập | Công báo số 20/1982; | Ngày đăng công báo | 31/10/1982 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Trọng tài Kinh tế Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Quang Xá / |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 73-PC/TT được ban hành vào ngày 29 tháng 9 năm 1982 bởi Trọng tài kinh tế Nhà nước, nhằm hướng dẫn thi hành Quyết định 146-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh hợp đồng tiêu thụ sản phẩm trong các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh. Mục tiêu của thông tư là đảm bảo việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế diễn ra đúng quy định, đồng thời tăng cường công tác thanh tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực này.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng mua bán vật tư, nguyên liệu và các vấn đề liên quan đến thanh tra, xét xử vi phạm hợp đồng. Đối tượng áp dụng là các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Thông tư được cấu trúc thành hai phần chính: I. Ký kết và thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và II. Thanh tra và xét xử. Trong phần đầu, thông tư quy định rõ các bước cần thực hiện khi ký kết, điều chỉnh hoặc hủy bỏ hợp đồng, cũng như quy trình báo cáo và xử lý khi có sự chậm trễ từ cơ quan quản lý. Phần hai tập trung vào trách nhiệm của các tổ chức trọng tài kinh tế trong việc thanh tra và xử lý các vi phạm hợp đồng.
Các điểm mới trong thông tư bao gồm quy định về thời hạn điều chỉnh hợp đồng không được quá 30 ngày và yêu cầu thanh toán qua ngân hàng cho các giao dịch mua bán sản phẩm. Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan, xí nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
TRỌNG
TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73-PC/TT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 1982 |
THÔNG TƯ
CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC SỐ 73-PC/TT. NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM 1982 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 146-HĐBT NGÀY 25-8-1982 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Thi hành Quyết định số 146-HĐBT ngày 25-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về sửa đổi và bổ sung Quyết định số 25-CP ngày 21-1-1981 của Hội đồng Chính phủ, Trọng tài kinh tế Nhà nước ra thông tư này hướng dẫn việc ký kết và thực hiện hợp đồng, thanh tra và xét xử những vi phạm hợp đồng kinh tế về tiêu thụ sản phẩm ở các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh,
I. KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh sau khi nhận được quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xác định lại phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phỉa xem xét lại các hợp đồng kinh tế đã ký kết trước ngày 25-8-1982, cùng với các bên liên quan đã ký kết hợp đồng kinh tế thảo luận và kết luận các vấn đề cần phải sửa đổi, điểu chỉnh, huỷ bỏ các hợp đồng không còn phù hợp.
Khi sửa đổi, điều chỉnh , huỷ bỏ hoặc ký kết các hợp đồng mới cần chú ý:
1. Toàn bộ sản phẩm do xí nghiệp sản xuất ra phải ký hợp đồng bán hoặc nộp cho các cơ quan thương nghiệp và các đơn vị kinh tế Nhà nước theo kế hoạch phân phối sản phẩm đã được cơ quan giao kế hoạch sản xuất duyệt. Bên sản xuất phải chủ động gặp bên nhận hàng thảo luận việc ký kết hợp đồng giao nhận, mua bán các sản phẩm ấy theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền. Nếu cơ quan nhận hàng, mua hàng không đồng ý hoặc chưa có quyết đình của cơ quan giao kế hoạch duyệt việc bán hàng giao hàng thì bên sản xuất phải báo ngay bằng văn bản đến các cơ quan đó biết để có ý kiến quyết định. Chậm nhất là sau 15 ngày nhận được báo cáo của đơn vị sản xuất, cơ quan giao kế hoạch và cơ quan nhận hàng, mua hàng phải trả lời. Quá thời hạn quy định trên, xí nghiệp sản xuất được quyền tiêu thụ sản phẩm phụ theo Quyết định số 146-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, đối với sản phẩm chính phải có quyết định của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan quản lý cấp trên chịu trách nhiệm về việc chậm trễ đó.
Trường hợp có mặt hàng phải điều chỉnh, huỷ bỏ, bên sản xuất phải cùng bên nhận hàng bàn bạc quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi hoặc huỷ bỏ và thanh lý các hợp đồng bị huỷ bỏ. Thời hạn điều chỉnh, huỷ bỏ hợp đồng không được để chậm quá 30 ngày sau khi có quyết định điều chỉnh hoặc huỷ bỏ.
2. Điều chỉnh, huỷ bỏ và ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, nguyên liệu.
Các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh phải xem xét lại các hợp đồng đã ký để điều chỉnh, huỷ bỏ và ký kết hợp đồng theo quyết định mới ban hành. Khi điều chỉnh huỷ bỏ, ký kết hợp đồng mới cần chú ý:
Đối với các vật tư, nguyên liệu do các tổ chức cung ứng vật tư Nhà nước, các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã, các nông trường, lâm trường cung ứng thì khi ký kết hợp đồng các bên phải theo đúng chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan. Bên cung ứng phải có trách nhiệm cung ứng đúng chỉ tiêu kế hoạch, nếu có trở ngại thì các bên phải ký kết các phần đã thoả thuận, phần chưa thoả thuận được thì bên cung ứng có nghĩa vụ báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên quyết định. Cơ quan quản lý cấp trên chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo phải có quyết định. Sau khi nhận được quyết định, các bên phải tiếp tục ký hợp đồng theo đúng kế hoạch đã duyệt. Chỉ sau khi các cơ quan có trách nhiệm của Nhà nước không cung ứng đủ vật tư nguyên liệu, cơ quan quản lý cấp trên không quyết định được thì xí nghiệp mới được quyền tìm kiếm thêm vật tư nguyên liệu từ các nguồn khác để thực hiện tốt kế hoạch Nhà nước.
Các vật tư xí nghiệp tự tìm kiếm từ các nguồn khác nhau như vật tư ứ đọng của các xí nghiệp quốc doanh, vật tư thuộc diện thanh lý hoặc nguyên liệu thiết yếu nông, lâm, hải sản v.v... cũng phải ký hợp đồng như các nguyên liệu, vật tư chính, khi ký kết hợp đồng các xí nghiệp phải chấp hành đúng các quy định về giá cả, thể thức mua bán đã nêu trong Quyết định số 146-HĐBT ngày 25-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng.
3. Giá cả thanh toán .
Giá mua bán vật tư hàng hoá phải theo đúng chế độ quản lý và giá đã có của Nhà nước.
Khi chưa có giá của Nhà nước thì tạm ký theo phương án giá của bên sản xuất, sau đó trình cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền để xét duyệt. Cơ quan quản lý cấp trên phải kịp thời duyệt giá để các bên có cơ sở thanh toán và thanh lý hợp đồng đúng thời hạn. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng mà chưa có văn bản xét duyệt giá của cơ quan quản lý cấp trên thì các bên được thanh toán theo giá đã ký (theo điều lệ về chế độ hợp đồng ban hành kèm theo Nghị định số 54-CP ngày 10-3-1975). Nếu có tranh chấp do cơ quan phụ trách giá có thẩm quyền quyết định.
Mua bán sản phẩm chính và phụ theo hợp đồng ký kết giữa các bên sản xuất và bên thu mua phải thanh toán qua ngân hàng , không được thanh toán bằng tiền mặt.
II. THANH TRA VÀ XÉT XỬ
Các Tổ chức trọng tài kinh tế, các trọng tài viên ở các ngành, các cấp phải chủ động, tích cực, có kế hoạch để đẩy mạnh công tác thanh tra việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế ở các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh và xét xử đúng đắn kịp thời các vi phạm hợp đồng về giao nộp hàng hoá, cung ứng vật tư, mua bán sản phẩm v.v...
Qua công tác thanh tra giải quyết các tranh chấp mà giải thích và hướng dẫn các xí nghiệp áp dụng đúng đắn quyết định của Hội đồng Bộ trưởng và các văn bản hướng dẫn, giải thích của các ngành, các cấp có liên quan.
Qua công tác thanh tra ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán vật tư, nguyên liệu, giao nộp hàng hoá về số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán v.v... nếu phát hiện được những thiếu sót của xí nghiệp thì buộc các bên phải sửa chữa những sai trái này theo đúng các văn bản quy định của Nhà nước. Nếu phát hiện những thiếu sót do cơ quan quản lý cấp trên thì kiến nghị với các cơ quan đó sửa chữa những thiếu sót của mình tạo điều kiện để các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh điều chỉnh ký kết và thực hiện hợp đồng theo đúng Quyết định số 146-HĐBT ngày 25-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng. Nhận được kiến nghị của trọng tài kinh tế trong thời hạn 15 ngày các cơ quan quản lý cấp trên của xí nghiệp phải trả lời cho cơ quan trọng tài kinh tế.
Các tổ chức trọng tài kinh tế kịp thời xây dựng kế hoạch thanh tra của ngành mình, địa phương mình trình bộ trưởng, tổng cục trưởng chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương duyệt. Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tiêu thụ sản phẩm này phải kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên của mình, đồng thời báo cáo cho chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước.
Hàng tháng, hàng quý trọng tài kinh tế các cấp, các ngành tiến hành sơ kết và có báo cáo gửi cho Bộ trưởng, Tổng cục trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương của mình và Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước để có kế hoạch uốn nắn kịp thời, những sai sót của các đơn vị kinh tế cơ sở trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu gặp khó khăn trở ngại gì đề nghị các cơ quan, các cấp, các ngành phản ảnh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để nghiên cứu giải quyết.
|
Nguyễn Quang Xá (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/09/1982 | Văn bản được ban hành | Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT | |
14/10/1982 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 73-PC/TT quốc doanh hướng dẫn Quyết định 146-HĐBT |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
73.PC.TT.doc |