Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường
Số hiệu | 73 TC/TCT | Ngày ban hành | 10/12/1991 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 10/12/1991 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Dĩnh / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/10/1999 |
Tóm tắt
Thông tư 73-TC/TCT được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 20 tháng 10 năm 1997, nhằm hướng dẫn chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc quản lý và kiểm soát các hoạt động mua bán hàng hóa, từ đó nâng cao tính minh bạch và hợp pháp trong giao dịch thương mại.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh, không phân biệt hàng hóa sản xuất trong nước hay hàng hóa nhập khẩu. Đối tượng áp dụng là các cơ sở kinh doanh và hộ cá thể trong lĩnh vực thương mại.
Văn bản được cấu trúc thành bốn chương chính:
- Những quy định chung: Đưa ra các yêu cầu về hóa đơn, chứng từ và trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh.
- Hóa đơn, chứng từ quy định đối với từng trường hợp cụ thể: Chi tiết hóa các loại hóa đơn cần thiết cho hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu.
- Xử lý vi phạm: Quy định các hình thức xử lý đối với các vi phạm liên quan đến hóa đơn, chứng từ.
- Tổ chức thực hiện: Đưa ra hướng dẫn về thẩm quyền và quy trình xử lý vi phạm.
Các điểm mới của Thông tư này bao gồm việc quy định rõ ràng hơn về các loại hóa đơn, chứng từ cần thiết cho từng loại hàng hóa và trách nhiệm của các bên liên quan. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12 năm 1997, thay thế các quy định trước đó không còn phù hợp.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73-TC/TCT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 1997 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 73-TC/TCT NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh
thuế hiện hành;
Căn cứ Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 20 tháng 5 năm 1988;
Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25-9-1990;
Căn cứ Quyết định số 292/CT ngày 17-11-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) quy định về việc lập hoá đơn, chứng từ khi mua bán
hàng hoá và cung ứng dịch vụ thu tiền, Công văn số 2759/KTTH, ngày 10-6-1993 của
Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài
Chính quy định các biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm chế độ lập
hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá;
Căn cứ Công văn số 4201 KTTH ngày 28-8-1996 của Chính phủ về phối hợp kiểm
tra, kiểm soát ngăn chặn có hiệu quả hàng ngoại nhập lậu vào thị trường nội địa;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 17-4-1996 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
Căn cứ Nghị định số 85/CP-m ngày 11-7-1997 của Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 853/1997 CT-TTg ngày 11-10-1997 của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông
trên thị trường như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hàng hoá do các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) không phân biệt hàng hoá sản xuất trong nước, hay hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường đều phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ kèm theo chứng minh nguồn gốc hàng hoá là hợp pháp.
Tài sản của các tổ chức không phải là cơ sở kinh doanh như cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể... khi điều động, vận chuyển giữa các cơ sở, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này. Để phân biệt với hàng hoá của các cơ sở kinh doanh, tài sản điều động, vận chuyển trên đường phải có quyết định điều động và phiếu xuất kho của tổ chức đó. Nếu đi mua hàng về để trang bị phải có hoá đơn.
2. Hàng hoá lưu thông trên thị trường quy định trong Thông tư này là những hàng hoá do cơ sở kinh doanh mua, nhập khẩu, bán, trao đổi không phân biệt là đang vận chuyển, đang bầy bán hay đang trong kho.
3. Các hoá đơn, chứng từ quy định trong Thông tư này bao gồm: hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất khó, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, các biên lai thu thuế, biên lai thu tiền, vé, tem phải là bản chính do Bộ Tài chính thống nhất phát hành hoặc được Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) chấp thuận cho doanh nghiệp tự phát hành. Các chứng từ khác như hợp đồng kinh tế (nếu là bản sao phải có công chứng), lệnh xuất kho, lệnh điều động... nếu là bản sao (hoặc photocopy) phải có dấu xác nhận sao y bản chính của chính doanh nghiệp.
4. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm lưu giữ các chứng từ quy định tại Thông tư này theo thời hạn lưu giữ của Nhà nước.
5. Hộ cá thể khi mua, nhận hàng hoá thì ngoài việc phải thực hiện các quy định chung về hoá đơn, chứng từ còn phải có:
- Nếu kinh doanh cố định đi mua hàng về bán, mua nguyên liệu về để sản xuất phải có sổ mua hàng. Hàng hoá mua phải ghi chép đúng số lượng, chủng loại, trị giá vào sổ mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
- Nếu kinh doanh buôn chuyến phải nộp thuế trước khi vận chuyển hàng ra khỏi địa phương thu mua. Hàng hoá vận chuyển phải có biên lai thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông kèm theo.
II. HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TỪNG TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
A. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
1. Hàng hoá xuất để bán, giao cho đại lý, đưa đi trao đổi phải lập hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho giao cho khách hàng.
Trường hợp bán hàng, giao cho đại lý, đưa đi trao đổi theo phương thức vận chuyển hàng hoá đến địa điểm do khách hàng yêu cầu phải kèm theo hợp đồng kinh tế.
2. Hàng hoá của cơ sở kinh doanh cố định đưa đi bán lưu động phải có lệnh điều động và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao cho người thuộc cơ sở vận chuyển đi bán.
3. Cơ sở kinh doanh xuất nguyên vật liệu đưa đi gia công phải có phiếu xuất kho ghi rõ xuất đưa gia công kèm theo hợp đồng gia công.
4. Hàng hoá luân chuyển nội bộ từ kho này sang kho khác, giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng một cơ sở kinh doanh phải có lệnh điều động nội bộ và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Trường hợp cơ sở sản xuất chuyển hàng hoá do cơ sở sản xuất đến các chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc để bán mà chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc đóng ở địa phương khác nơi sản xuất (tỉnh, thành phố) thì phải lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
5. Hàng hoá xuất trả lại bên bán do không đúng quy cách, chất lượng phải có công văn của cơ sở xuất trả ghi rõ lý do xuất trả kèm theo phiếu xuất kho của đơn vị trả lại hàng và hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (bản sao có dấu của cơ sở) của cơ sở bán hàng.
6. Đối với các loại hàng hoá tiêu dùng có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn, nếu người mua không yêu cầu xuất hoá đơn thì cơ sở bán hàng phải lập bảng kê bán hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
7. Các sản phẩm mà người bán không thuộc đối tượng phải lập hoá đơn bán hàng được quy định sau đây:
- Sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chưa qua chế biến do người nông dân, ngư dân sản xuất, khai thác trực tiếp bán ra.
- Đồ dùng của cá nhân, người không kinh doanh.
Khi mua hàng, cơ sở mua phải lập bảng kê mua hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Nếu cơ sở kinh doanh đặt trạm thu mua ở những nơi sản xuất tập trung thì phải đăng ký với cơ quan thuế nơi đặt trạm thu mua và phải lập bảng kê theo quy định nêu trên, khi vận chuyển hàng ra khỏi trạm thu mua phải có lệnh xuất kho của cơ sở kèm theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
8. Sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản do nông dân, ngư dân trực tiếp sản xuất, khai thác chưa qua chế biến thành sản phẩm khác, tiêu thụ ngoài địa phương nơi trực tiếp sản xuất (huyện) hoặc ngoài địa bàn thường xuyên tiêu thụ sản phẩm thì không phải nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông nhưng phải có xác nhận của UBND xã về số lượng (trọng lượng) sản phẩm do tự mình sản xuất mang theo.
9. Cơ sở kinh doanh mua, nhận hàng hoá phải có trách nhiệm yêu cầu bên giao hàng hoá xuất hoá đơn, chứng từ hợp lệ giao cho mình. Trường hợp mua hàng của các đối tượng không phải là cơ sở kinh doanh (quy định tại điểm 7, điểm 8) phải lập bảng kê. Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty TNHH, công ty cổ phẩn, DNTN, HTX mua, nhận hàng hoá và trực tiếp vận chuyển về phải kèm theo hợp đồng kinh tế hoặc lệnh điều động như đối với trường hợp xuất bán hoặc trao đổi, giao cho đại lý.
B. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
1. Hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch.
Hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch phải có các chứng từ sau:
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu tiểu ngạch biên giới.
- Biên lai thu thuế nhập khẩu tiểu ngạch biên giới.
- Sổ mua hàng nếu là hộ kinh doanh cá thể.
2. Hàng hoá nhập khẩu chính ngạch:
Hàng hoá nhập khẩu chính ngạch phải có tờ khai hàng nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan kiểm hoá và chứng nhận, thông báo thuế của cơ quan Hải quan hoặc biên lai thu thuế nhập khẩu. Nếu nhập lô hàng lớn phải chuyên chở nhiều lần thì chủ hàng đề nghị cơ quan Hải quan cửa khẩu xác nhận vào tờ khai hàng nhập khẩu cho từng lần vận chuyển.
3. Cơ sở kinh doanh nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng cho bên uỷ thác phải xuất hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
4. Hàng nhập khẩu là quà biếu, quà tặng phải có:
. Tờ khai hàng nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận.
. Biên lai thu thuế nhập khẩu, biên lai thu thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với mặt hàng phải chịu thuế nhập khẩu và TTĐB) nếu trị giá lô hàng vượt qua tiêu chuẩn miễn thuế. Trường hợp được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế phải có tờ khai hàng nhập khẩu được cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận, và biên lai thu thuế nhập khẩu, biên lai thu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc quyết định miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt nếu hành lý phải nộp thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
6. Cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng Nhà nước quy định phải dán tem thì phải dán tem theo đúng quy định.
7. Hàng hoá nhập khẩu do các cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu bán ra hoặc cơ sở kinh doanh khác mua lại để kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ như đối với hàng hoá sản xuất trong nước quy định tại Mục A nêu trên.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
Cơ sở kinh doanh vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường bị xử lý như sau:
A. ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC.
1. Vận chuyển hàng hoá có hoá đơn hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho như quy định tại điểm 1, phiếu xuất kho quy định tại điểm 3, điểm 5; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ quy định tại điểm 2, điểm 4 Mục A phần II nhưng không có hợp đồng kinh tế, hoặc lệnh điều động nội bộ bị xử lý thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông.
Người nông dân, ngư dân đem nông sản, lâm sản, thuỷ sản với số lượng lớn do mình trực tiếp sản xuất, khai thác ra khỏi địa phương sản xuất nếu không có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã bị xử lý thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông.
2. Nếu xuất hàng không lập hoá đơn như quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5 Mục A phần II bị xử lý truy thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt từ 1 đến 3 lần thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông. Đối với các cơ sở sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bị xử lý truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt và phạt từ 1 đến 3 lần thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Hàng hoá mua hoặc nhận không có hoá đơn của bên bán, bên giao hàng xuất cho hoặc bảng kê mua hàng (đối với những trường hợp được lập bảng kê) được coi là thông đồng trốn thuế bị xử lý thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông tính theo giá thị trường tại thời điểm kiểm tra (nếu là hàng đang vận chuyển) hoặc tính theo trị giá hàng cơ sở đã phản ánh trên sổ sách kế toán. Trường hợp giá phản ánh trên sổ kế toán không phù hợp với giá thực tế thì tính theo trị giá hàng hoá trên thị trường phù hợp với thời điểm mua hàng, đồng thời khi tính thuế lợi tức, cơ quan thuế được ấn định mức chi phí hợp lý, hợp lệ theo điều tra. Giá trị hàng mua vào và số thuế đã thu được hạch toán vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định lợi tức chịu thuế.
4. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến nếu không có biên lai nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức bị xử lý truy thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông và tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử phạt từ 1 đến 3 lần thuế doanh thu, thuế lợi tức. Trị giá tính thuế căn cứ vào giá cả thị trường nơi cơ quan thuế phát hiện vi phạm.
5. Hộ cá thể kinh doanh cố định, mua hàng về bán, mua nguyên vật liệu về sản xuất, có hoá đơn nhưng không có sổ mua hàng bị xử lý thu thuế doanh thu, lợi tức khâu lưu thông và phạt hành chính về thuế.
6. Cơ sở kinh doanh vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ, trốn thuế với số lượng lớn hoặc tái phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
7. Các trường hợp kinh doanh hàng sản xuất trong nước vi phạm chế độ chứng từ đã bị xử lý vi phạm phải có quyết định xử lý và biên lai thu tiền kèm theo.
B. ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU:
1. Hàng hoá nhập khẩu không đủ hoá đơn, chứng từ như quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5, điểm 6 Mục B Phần II đều coi là hàng nhập lậu, bị xử lý tịch thu.
2. Bán hàng nhập khẩu không xuất hoá đơn giao cho người mua ngoài việc truy thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông còn bị xử phạt từ 1 đến 3 lần thuế doanh thu, thuế lợi tức.
3. Mua hàng nhập khẩu để kinh doanh không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ đều coi là hàng nhập lậu bị xử lý tịch thu.
4. Trường hợp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ, trốn thuế với số lượng lớn hoặc tái phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Các trường hợp kinh doanh hàng nhập khẩu vi phạm đã bị xử lý phải có quyết định xử lý và biên lai thu tiền kèm theo.
C. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Cơ sở kinh doanh có quyền khiếu nại nếu quyết định xử lý không đúng với cơ sở mình. Đơn khiếu nại được gửi lên cơ quan ra quyết định xử lý hoặc cơ quan cấp trên. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của các luật thuế.
Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh vẫn phải thực hiện đúng quyết định đã ký.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thẩm quyền xử lý vi phạm về chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường quy định tại Thông tư này do cơ quan thuế hoặc cơ quan kiểm tra phát hiện ra quyết định xử lý sau khi đã thống nhất với cơ quan thuế.
2. Các trường hợp vi phạm đều phải được lập biên bản theo chế độ quy định. Khi xử lý nếu truy thu thuế và phạt phải sử dụng biên lai thu thuế, biên lai thu tiền (CT 11) để thu và phải giao cho cơ sở kinh doanh bị xử lý vi phạm. Số tiền truy thu thuế, tiền phạt và tiền bán hàng tịch thu phải nộp vào Kho bạc Nhà nước theo chế độ hiện hành. 3. Tổ chức, cá nhân gây cản trở việc lưu thông hàng hoá, xử lý sai gây thiệt hại cho cơ sở kinh doanh phải bồi thường thiệt hại cho đối tượng bị xử lý sai.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1-12-1997, thay thế Thông tư số 79 TC/TCT ngày 1-10-1994 và các quy định khác về hoá đơn, chứng từ quy định tại Thông tư số 61 TC/TCT ngày 22-7-1993 của Bộ Tài chính trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
|
Vũ Mộng Giao (Đã Ký) |
Đơn vị:................. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(hoặc tên chủ hộ kinh doanh) |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
|
BẢNG KÊ MUA HÀNG
BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 73 TC/TCT NGÀY 20-10-1997 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Ngày..... tháng..... năm 199..
S TT |
Họ tên người bán |
Địa chỉ người bán |
Mặt hàng |
Số lượng (Trọng lượng) |
Đơn giá |
Thành tiền |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
Tổng số tiền:..... (ghi bằng chữ):
|
Ngày... tháng... năm 199.. |
Người
mua |
Thủ
trưởng đơn vị |
HƯỚNG DẪN LẬP BẢNG KÊ:
Bảng kê mua hàng nhằm ghi chép, xác nhận tên, địa chỉ người bán, mặt hàng, số lượng, số tiền của hàng hoá cơ sở kinh doanh đã mua trong ngày.
- Bảng kê mua hàng được lập khi cơ sở kinh doanh mua hàng của các cá nhân không có hoá đơn xuất theo quy định tại điểm 7, Mục A phần II Thông tư này.
- Bảng kê được lập cuối ngày do người được giao nhiệm vụ mua thực hiện. Cuối ngày người mua cộng lại làm cơ sở ghi số kế toán.
- Mỗi bảng kê đều phải được thủ trưởng đơn vị (nếu là tổ chức kinh doanh) hay chủ hộ kinh doanh ký.
- Bảng kê do cơ sở tự in.
- Dòng ngày, tháng, năm ghi ở trên, để ghi ngày, tháng, năm lập bảng kê.
- Dòng ngày, tháng, năm ở cuối bảng ghi ngày, tháng, năm thủ trưởng cơ sở kinh doanh duyệt.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/12/1991 | Văn bản được ban hành | Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường | |
10/12/1991 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường | |
25/11/1994 | Được bổ sung | Quyết định 101/QĐ-TCT về Kế hoạch cải cách hành chính của Tổng cục Thuế năm 2024 | |
01/10/1999 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 73-TC/TCT chế độ hoá đơn, chứng từ hàng hoá lưu thông thị trường |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
73 TC.TCT.doc |