Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất
Số hiệu | 7/2020/TT-BNV | Ngày ban hành | 15/12/2020 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/02/2021 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Trần Anh Tuấn / Thứ Trưởng Bộ Nội Vụ |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 7/2020/TT-BNV được ban hành bởi Bộ Nội vụ vào ngày 15 tháng 12 năm 2020, nhằm quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam. Mục tiêu chính của Thông tư là thu thập và tổng hợp các chỉ tiêu thống kê liên quan đến thanh niên, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và phát triển chính sách đối với thanh niên.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm việc lập và gửi báo cáo thống kê, hướng dẫn lập báo cáo, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện. Đối tượng áp dụng là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cùng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan.
Thông tư được cấu trúc thành các điều nổi bật, trong đó Điều 2 quy định rõ đối tượng áp dụng, Điều 4 nêu trách nhiệm thi hành và Điều 5 quy định hiệu lực thi hành. Một điểm mới đáng chú ý là việc quy định cụ thể về hình thức gửi báo cáo, bao gồm cả báo cáo bằng văn bản giấy và báo cáo điện tử, nhằm tạo thuận lợi cho việc thu thập và xử lý số liệu.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021, và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có thể gửi ý kiến về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn và sửa đổi, bổ sung kịp thời.
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7/2020/TT-BNV |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2020 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ THANH NIÊN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống thống kê tập trung và thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam để thu thập các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam do các bộ, ngành thực hiện, gồm: Việc lập và gửi báo cáo thống kê; hướng dẫn lập báo cáo; tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện biểu mẫu báo cáo để thu thập các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam.
Điều 3. Nội dung chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam
Chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam gồm danh mục biểu mẫu báo cáo (Phụ lục 1 đính kèm), biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo áp dụng đối với từng Bộ, ngành (Phụ lục 2 đính kèm).
1. Đơn vị báo cáo
Đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê.
2. Đơn vị nhận báo cáo
Đơn vị nhận báo cáo là Bộ Nội vụ được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo.
3. Ký hiệu biểu
Ký hiệu biểu gồm hai phần: Phần số và phần chữ; phần số phản ánh thứ tự báo cáo (được đánh số liên tục từ 001, 002, 003...); phần chữ được ghi chữ in viết tắt phù hợp với từng ngành hoặc lĩnh vực và kỳ báo cáo (năm - N; Kỳ - K); lấy chữ BCB (Báo cáo Bộ) thể hiện cho hệ biểu báo cáo áp dụng đối với Bộ, ngành.
4. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê năm: Được tính bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó. Riêng báo cáo thống kê áp dụng đối với ngành giáo dục, kỳ báo cáo năm được tính theo năm học.
b) Báo cáo thống kê theo nhiệm kỳ: Được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của nhiệm kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của nhiệm kỳ báo cáo thống kê đó.
c) Báo cáo thống kê khác: Trong trường hợp cần báo cáo thống kê khác nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan quản lý yêu cầu báo cáo phải bằng văn bản, nêu rõ thời gian, thời hạn, tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể và các yêu cầu khác (nếu có) trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
d) Báo cáo thống kê đột xuất: Được thực hiện để giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thu thập các thông tin ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ.
5. Thời hạn nhận báo cáo
Ngày nhận báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu báo cáo thống kê.
6. Hình thức gửi báo cáo
Các báo cáo thống kê được thực hiện bằng 2 hình thức: Bằng văn bản giấy và qua hệ thống báo cáo điện tử. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. Báo cáo bằng văn bản điện tử thể hiện dưới hai hình thức là định dạng PDF của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam.
b) Thu thập, tổng hợp, biên soạn số liệu thống kê về thanh niên Việt Nam theo quy định của Thông tư này trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
c) Xây dựng hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo thu thập các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam từ các sở, ban ngành trên địa bàn cấp tỉnh.
d) Hằng năm rà soát danh mục và nội dung các biểu mẫu báo cáo theo quy định của Thông tư để đề nghị sửa đổi, bổ sung biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với thực tiễn.
đ) Chủ trì thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai Thông tư gồm các nội dung sau:
Bổ sung chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam vào phần mềm báo cáo thống kê ngành Nội vụ;
Tích hợp, khai thác số liệu thống kê về thanh niên Việt Nam từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành, từ các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc trách nhiệm được giao để phục vụ cho hoạt động thống kê về thanh niên Việt Nam theo quy định;
Các nhiệm vụ khác về công nghệ thông tin có liên quan đến hoạt động thống kê về thanh niên Việt Nam.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ vào Hệ thống biểu mẫu báo cáo được phân công cho bộ, ngành mình chấp hành đầy đủ, chính xác từng biểu mẫu báo cáo về nội dung báo cáo; thời điểm báo cáo và thời kỳ báo cáo bảo đảm gửi báo cáo đúng thời hạn quy định.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan hướng dẫn các sở, ban, ngành trên địa bàn cấp tỉnh thực hiện hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, ngành, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Nội vụ để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Thống kê 2015]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất]"
Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thống kê mới nhất
Luật Thanh niên 2005
Nghị định 34/2017/NĐ-CP quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ
Nghị định 85/2017/2017/NĐ-CP Quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê bộ, cơ quan ngang bộ
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/12/2020 | Văn bản được ban hành | Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất | |
01/02/2021 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 7/2020/TT-BNV chế độ báo cáo thống kê thanh niên Việt Nam mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
VanBanGoc_07_2020_TT_BNV.pdf |