Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất
Số hiệu | 71/2021/TT-BTC | Ngày ban hành | 17/08/2021 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/11/2021 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Xuân Hà / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 71/2021/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 17 tháng 8 năm 2021, nhằm hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ. Mục tiêu chính của Thông tư là tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở này trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời khuyến khích sự phát triển của các hoạt động xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư áp dụng cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập trước ngày 22 tháng 7 năm 2016, có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa. Đối tượng áp dụng bao gồm các cơ sở đáp ứng các điều kiện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư được cấu trúc thành ba điều chính:
- Điều 1: Quy định về nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của các cơ sở thực hiện xã hội hóa, bao gồm các điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế.
- Điều 2: Quy định về hiệu lực thi hành của Thông tư, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 và bãi bỏ một số quy định trước đó.
- Điều 3: Quy định trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn và phổ biến nội dung của Thông tư.
Các điểm mới của Thông tư bao gồm việc miễn phạt vi phạm pháp luật về thuế cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong một khoảng thời gian nhất định. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2021, tạo ra một lộ trình rõ ràng cho việc thực hiện các quy định mới này.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2021 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA CHƯA TRUY THU THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 63/NQ-CP NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 118/NQ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2020;
Theo đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập trước ngày Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành, có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật và quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ, cụ thể:
a) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng được các điều kiện theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 1466/QĐ-TTg) thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi đáp ứng được các điều kiện theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg.
b) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng được các điều kiện theo Danh mục sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 693/QĐ-TTg) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi đáp ứng được các điều kiện theo Quyết định số 693/QĐ-TTg.
c) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng được các điều kiện theo Danh mục sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 1470/QĐ-TTg) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi đáp ứng được các điều kiện theo Quyết định số 1470/QĐ-TTg.
d) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng được các điều kiện theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trước thời điểm Quyết định số 1466/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 693/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 1470/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp từ thời điểm Quyết định số 1466/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 693/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 1470/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện kê khai bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu (nếu có), tự tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc cơ quan thuế thực hiện truy thu số thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đến thời điểm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh quy định tại khoản 2 Điều này không bị phạt vi phạm pháp luật về thuế và không tính tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm thời chưa truy thu theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành. Kể từ ngày tiếp theo ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm thời chưa thu nêu trên thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế chưa nộp và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
2. Bãi bỏ Điều 24 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá chưa truy thu thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/08/2021 | Văn bản được ban hành | Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất | |
01/11/2021 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 71/2021/TT-BTC thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
VanBanGoc_2021_747 748_71-2021-TT-BTC.pdf |