Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT
Số hiệu | 71/2002/TT-BTC | Ngày ban hành | 19/08/2002 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 02/09/2002 |
Nguồn thu thập | Công báo số 48 | Ngày đăng công báo | 30/09/2002 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trương Chí Trung / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2012 |
Tóm tắt
Thông tư 71/2002/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 19 tháng 8 năm 2002 nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83TC/TCT ngày 7/10/1994, hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP về thuế nhà đất. Mục tiêu chính của văn bản này là điều chỉnh các quy định về miễn, giảm thuế nhà đất, phù hợp với thực tế và nhu cầu của người dân.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này tập trung vào các quy định liên quan đến miễn, giảm thuế nhà đất cho các đối tượng cụ thể, bao gồm hộ nghèo, hộ gia đình thương binh, và những người thuộc diện chính sách xã hội. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất ở.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các điểm nổi bật như:
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về miễn, giảm thuế cho hộ dân cư tại các xã đặc biệt khó khăn và hộ nghèo.
- Quy định cụ thể về miễn thuế cho đất ở của hộ gia đình thương binh và các đối tượng chính sách xã hội.
- Đưa ra quy định về miễn thuế cho hộ nộp thuế nhà đất bị thu hồi để phục vụ quy hoạch.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc xác định rõ hơn các đối tượng được miễn thuế và quy trình thực hiện miễn thuế. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và các quy định về miễn, giảm thuế sẽ được áp dụng từ năm 2003. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương được khuyến khích phản ánh về Bộ Tài chính để được giải quyết.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2002/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2002 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 71/2002/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 2002 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 83TC/TCT NGÀY 7/10/1994 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 94/CP NGÀY 25/8/1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUI ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ NHÀ ĐẤT
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà
đất ngày 31/7/1992, Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế nhà đất ngày
19/5/1994;
Căn cứ Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ qui định chi tiết thi
hành Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh thuế nhà đất;
Căn cứ Thông tư số 83TC/TCT ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp
lệnh thuế nhà đất.
Để thực hiện miễn, giảm thuế nhà đất phù hợp với thực tế, Bộ Tài chính hướng dẫn
bổ sung một số quy định về thuế nhà, đất tại Thông tư số 83TC/TCT nêu trên như
sau:
1/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Mục IV - Thông tư số 83 TC/TCT về giảm, miễn thuế nhà đất như sau:
a/ Thay thế Điểm 1.b bằng Điểm 1.b mới như sau:
" Đất ở của các hộ dân cư tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ; đất ở của các hộ thuộc diện hộ nghèo trong cả nước (hộ nghèo được xác định theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động- Thương binh xã hội và qui định cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ); đất ở vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.
Đất ở của đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở (nếu đến ở 6 tháng đầu năm thì tính cả năm, nếu đến ở 6 tháng cuối năm thì tính 1/2 năm), từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất.".
b/ Thay thế Điểm 1.c bằng Điểm 1.c mới như sau:
Đất ở của hộ gia đình thương binh hạng 1/4, hạng 2/4; hộ gia đình liệt sỹ có người (thân nhân liệt sỹ) đang được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước hàng tháng (theo quy định tại Nghị định số 5/CP ngày 26/1/1994 và Nghị định số 6/CP ngày 21/1/1997 của Chính phủ ); đất xây dựng nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội; đất ở của người tàn tật, sống độc thân, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất do chính họ đứng tên. Diện tích đất ở được miễn thuế căn cứ vào diện tích đất thực tế sử dụng của hộ để làm nhà ở, công trình phụ, chuồng trại chăn nuôi, đường đi, sân phơi... nhưng không được quá mức quy định tại Điều 54 và Điều 57 của Luật thuế đất đai.
Đất ở của hộ gia đình thương binh nặng hạng 1/4 và các thương bệnh binh phải nằm điều trị dài ngày tại các trại an dưỡng thuộc Bộ Lao động- thương binh và xã hội quản lý mà không có hộ khẩu thường trú tại nhà cùng với Bố, Mẹ, Vợ, chồng hoặc con thì được miễn thuế nhà đất cho một hộ gia đình có thương binh đó. Hộ gia đình được miễn thuế nhà đất phải làm đơn có xác nhận của UBND xã, phường nơi hộ gia đình ở về quan hệ của hộ gia đình với thương binh đó, đồng thời có ý kiến của người thương binh để hộ gia đình được miễn thuế.
c/ Bổ sung thêm Điểm 1.d như sau:
" Hộ nộp thuế nhà đất trong năm bị Nhà nước thu hồi, phải giải toả nhà đất để phục vụ cho quy hoạch của cấp có thẩm quyền để chuyển đến nơi ở mới thì được miễn thuế nhà đất trong năm đó cho số thuế của diện tích đất bị giải toả và diện tích đất nơi ở mới.
Trường hợp hộ nộp thuế đã nộp thuế nhà đất của diện tích đất bị giải toả và diện tích đất nơi ở mới, thì số thuế nhà đất được miễn được trừ vào số thuế hộ phải nộp các năm sau. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế nơi hộ chuyển đến có trách nhiệm xác định số thuế được giảm trừ do được miễn thuế để thông báo số thuế phải nộp của các năm tiếp theo.".
2/ Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về miễn, giảm thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng từ năm 2003, các chế độ khác vẫn thực hiện theo quy định hiện hành; Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/08/2002 | Văn bản được ban hành | Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT | |
02/09/2002 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT | |
01/01/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
71.2002.TT.BTC.doc |