Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?
Số hiệu | 66/2025/TT-BCA | Ngày ban hành | 21/07/2025 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 04/09/2025 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Đại tướng Lương Tam Quang / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Chưa có hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ CÔNG AN Số: 66/2025/TT-BCA |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2025 |
---|
THÔNG TƯ
Quy định công tác giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
1/01/clip_image001.gif" width="163" />
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 13/2022/QH15 ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 11/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cảnh sát cơ động; Nghị định số 06/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định về chính sách đối với lực lượng Cảnh vệ và công tác cảnh vệ; Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định công tác giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 49 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 2. Những nội dung cần thực hiện ngay sau khi có Quyết định cấm tiếp xúc
-
Ngay sau khi nhận được Quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), quyết định cấm tiếp xúc của Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) phải phân công ngay người thực hiện việc giám sát bằng hình thức nhanh nhất, liên hệ ngay với Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở phối hợp thực hiện việc giám sát trong thời gian ban hành Quyết định phân công người giám sát; đồng thời, trong thời hạn 01 giờ phải ban hành Quyết định phân công người giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và Kế hoạch thực hiện giám sát theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.
-
Tiến hành thông báo việc giám sát bằng hình thức thông tin nhanh nhất (qua số điện thoại) cho Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở của người bị giám sát và người bị bạo lực gia đình; đồng thời, thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
-
Người được phân công giám sát có thể áp dụng ngay biện pháp giám sát cấm tiếp xúc theo điều kiện, tình hình thực tế hiện có.
Điều 3. Phân công người giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
- Việc phân công người giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc được thực hiện như sau:
a) Công an cấp xã ban hành Quyết định phân công người giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này sau khi trao đổi với Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố và tổ chức có liên quan ở cơ sở.
b) Việc ban hành quyết định phân công người giám sát phải căn cứ vào nhân thân, điều kiện, hoàn cảnh của người bị giám sát; căn cứ vào nhân thân, điều kiện, hoàn cảnh, năng lực và khối lượng công việc của người được phân công giám sát. Một người có thể được phân công giám sát nhiều người nhưng không quá 03 người trong cùng một thời điểm.
c) Quyết định phân công người giám sát phải gửi ngay bằng hình thức trực tiếp cho người được phân công giám sát, người bị giám sát và cha, mẹ của người bị giám sát và phải lập biên bản, lưu vào hồ sơ thực hiện giám sát.
Trường hợp người bị giám sát không chấp hành việc nhận Quyết định phân công người giám sát thì phải lập biên bản, phải có sự chứng kiến của người được phân công giám sát hoặc cha, mẹ của người bị giám sát và lưu vào hồ sơ thực hiện giám sát.
-
Người được phân công giám sát là người có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đạo đức tốt, có điều kiện, có khả năng thực hiện giám sát việc thực hiện Quyết định cấm tiếp xúc và thực hiện nhiệm vụ với tinh thần tự nguyện, lựa chọn một trong các thành phần sau: Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn, ấp, bản; thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; thành viên Mặt trận Tổ quốc; thành viên là Hội viên, Ban chấp hành Hội phụ nữ cấp xã; thành viên Ban quản lý nhà chung cư, nhà tập thể; người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
-
Trong quá trình thực hiện giám sát, nếu người giám sát không có điều kiện để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được phân công thì Trưởng Công an cấp xã phải kịp thời phân công người khác thay thế.
Điều 4. Xây dựng, phê duyệt và ban hành Kế hoạch thực hiện giám sát
-
Người được phân công giám sát xây dựng kế hoạch thực hiện việc giám sát theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, người được phân công giám sát tham khảo ý kiến, nguyện vọng của người bị giám sát và cha, mẹ của người đó; chủ động tìm hiểu, liên hệ với các cơ sở cung cấp dịch vụ sẵn có ở địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan để bảo đảm tính phù hợp và khả thi của kế hoạch.
-
Kế hoạch thực hiện giám sát bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Các biện pháp giám sát cụ thể nhằm giáo dục, khắc phục các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và điều kiện vi phạm pháp luật của người bị giám sát;
b) Cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện giám sát; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp;
c) Thời gian bắt đầu thực hiện, thời gian kết thúc việc giám sát;
d) Các biện pháp giám sát cụ thể cần có sự chỉ đạo, giúp đỡ từ cơ quan, tổ chức cấp tỉnh;
đ) Dự kiến các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện giám sát (nếu có) và dự kiến giải pháp khắc phục.
- Kế hoạch thực hiện giám sát phải được Trưởng Công an cấp xã phê duyệt và được gửi cho người bị giám sát, cha, mẹ của người bị giám sát, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.
Trường hợp người giám sát không có điều kiện để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được phân công thì người giám sát được phân công thay thế tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch đã được Trưởng Công an cấp xã phê duyệt.
- Kế hoạch thực hiện giám sát phải được lưu vào hồ sơ thực hiện giám sát.
Điều 5. Thông báo về việc giám sát
-
Trong thời hạn 01 giờ kể từ khi có quyết định phân công người giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc, Công an cấp xã triệu tập người bị giám sát, mời thành viên gia đình của người bị giám sát, mời người bị bạo lực gia đình, mời thành viên gia đình của người bị bạo lực gia đình, mời Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tại nơi cư trú của người bị giám sát và người bị bạo lực gia đình, mời người giám sát để thông báo về việc thực hiện giám sát.
-
Nội dung thông báo về việc thực hiện giám sát gồm:
a) Thông báo thời gian giám sát theo Quyết định cấm tiếp xúc;
b) Giới thiệu người giám sát; trách nhiệm của người giám sát, trách nhiệm của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và tổ chức khác có liên quan ở cơ sở;
c) Trách nhiệm của gia đình trong việc phối hợp thực hiện giám sát;
d) Số điện thoại của người giám sát, thông tin và số điện thoại của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp giám sát.
- Thông báo về việc thực hiện giám sát phải được lập thành biên bản, phải gửi ngay cho người được phân công giám sát, người bị giám sát và cha, mẹ của người bị giám sát và lưu vào hồ sơ thực hiện giám sát.
Điều 6. Hồ sơ thực hiện giám sát
-
Công an cấp xã lập và quản lý hồ sơ thực hiện giám sát đối với người bị giám sát.
-
Hồ sơ thực hiện giám sát gồm:
a) Quyết định cấm tiếp xúc của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Tòa án nhân dân, Quyết định phân công người giám sát quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;
b) Kế hoạch thực hiện giám sát được Trưởng Công an cấp xã phê duyệt;
c) Biên bản giao nhận Quyết định phân công người giám sát quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;
d) Biên bản thông báo về việc thực hiện giám sát quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư này;
đ) Cam kết của người bị giám sát về việc chấp hành biện pháp giám sát quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
e) Biên bản trình diện quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này;
g) Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát gửi Trưởng Công an cấp xã; Báo cáo kết thúc việc thực hiện giám sát;
h) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 7. Nội dung và hình thức giám sát
- Nội dung giám sát:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền, nghĩa vụ của người bị giám sát theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Thông báo cho người bị giám sát quyền của người bị giám sát được giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 31 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và nghĩa vụ của người bị giám sát về thực hiện công việc phục vụ cộng đồng theo quy định tại Điều 33 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Theo dõi người bị giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc quyết định cấm tiếp xúc của Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự.
- Hình thức giám sát:
a) Yêu cầu người bị giám sát làm cam kết thực hiện nghiêm chỉnh quyết định cấm tiếp xúc và việc thực hiện giám sát;
b) Thông báo cho đại diện gia đình người bị giám sát, đại diện gia đình người bị bạo lực gia đình về tình hình chấp hành của người đó;
c) Yêu cầu người bị giám sát trình diện trước cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Cam kết của người bị giám sát
-
Người bị giám sát phải làm bản cam kết ngay sau khi được thông báo về về việc giám sát theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
-
Nội dung cam kết gồm:
a) Chấp hành nghiêm pháp luật, quy định của địa phương nơi cư trú và Quyết định cấm tiếp xúc; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân; nghiêm túc sửa chữa sai phạm;
b) Tham gia giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình do cơ sở phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình;
c) Tham gia thực hiện công việc phục vụ cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có hành vi bạo lực gia đình cư trú quyết định và tổ chức;
d) Trình diện khi được yêu cầu.
- Đối với trường hợp người bị giám sát là người dưới 18 tuổi, cam kết của người bị giám sát phải có ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Điều 9. Thực hiện nghĩa vụ trình diện của người bị giám sát
-
Trong thời gian giám sát, nếu người bị giám sát vi phạm nghĩa vụ hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì theo đề nghị của người giám sát, Trưởng Công an cấp xã yêu cầu người bị giám sát trình diện.
-
Khi có yêu cầu trình diện của Trưởng Công an cấp xã, người giám sát phải thông báo cho người bị giám sát hoặc người giám hộ của họ biết về địa điểm, thời gian trình diện.
-
Việc trình diện phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ.
Điều 10. Xử lý khi người bị giám sát vi phạm quyết định cấm tiếp xúc
- Khi phát hiện người có hành vi bạo lực gia đình có hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì người được phân công giám sát có quyền yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện nghiêm quyết định cấm tiếp xúc; thông báo ngay (qua số điện thoại) đến Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc Công an cấp xã gần nhất, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tiến hành cử lực lượng xuống để ngăn chặn hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc; trường hợp tiếp tục vi phạm thì báo ngay cho Công an cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh và lập biên bản.
- Người bị giám sát vi phạm quy định về cấm tiếp xúc quy định tại Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP ngày 01/11/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình.
- Người bị giám sát vi phạm quy định về cấm tiếp xúc thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Kết thúc việc giám sát
-
Khi hết thời hạn cấm tiếp xúc theo quy định tại khoản 4 Điều 25 hoặc khoản 5 Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình hoặc theo quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc quyết định cấm tiếp xúc của Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình, người giám sát làm Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát gửi Trưởng Công an cấp xã và báo cáo kết thúc việc thực hiện giám sát.
-
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát, Trưởng Công an cấp xã làm văn bản thông báo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình về việc kết thúc giám sát.
Điều 12. Trách nhiệm của người giám sát
-
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan và gia đình người bị giám sát trong việc giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc.
-
Phối hợp với Công an cấp xã trong việc tổ chức thực hiện giám sát.
-
Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện giám sát.
-
Thông báo kịp thời cho Trưởng Công an cấp xã về những biểu hiện, hành vi vi phạm pháp luật của người bị giám sát để có biện pháp ngăn ngừa, quản lý phù hợp.
Điều 13. Trách nhiệm của gia đình người bị giám sát
-
Động viên, khuyến khích người bị giám sát chấp hành pháp luật, thực hiện nghĩa vụ, làm cam kết sửa chữa sai phạm.
-
Có biện pháp cụ thể quản lý, giáo dục, giúp đỡ người bị giám sát trong sinh hoạt, làm việc; khuyến khích, tạo điều kiện cho người bị giám sát tham gia các phong trào, hoạt động đoàn thể (nếu có) tại nơi cư trú.
-
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp xã, người giám sát, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương để quản lý, giúp đỡ người bị giám sát.
Điều 14. Trách nhiệm của Công an cấp xã
-
Chủ trì, phối hợp với người được phân công giám sát, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố và tổ chức có liên quan ở cơ sở tổ chức thực hiện giám sát.
-
Phân công người giám sát; tổ chức cuộc họp thông báo thi hành thực hiện việc giám sát.
-
Phối hợp với gia đình người bị giám sát, người giám sát, các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý, giúp đỡ người bị giám sát.
-
Hướng dẫn, giúp đỡ người bị giám sát thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú; cấp mới, cấp đổi hoặc cấp lại căn cước; theo dõi việc vắng mặt tại nơi cư trú, chuyển nơi cư trú của người bị giám sát.
Tiếp nhận người bị giám sát từ nơi khác chuyển đến lưu trú hoặc tạm trú trong thời gian vắng mặt tại nơi cư trú và nhận xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc trong thời gian người bị giám sát lưu trú, tạm trú tại địa phương.
-
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý khi người bị giám sát vi phạm Quyết định cấm tiếp xúc.
-
Lập hồ sơ thực hiện giám sát.
-
Khi có yêu cầu, tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện giám sát trong phạm vi thẩm quyền, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện việc giám sát
-
Giúp đỡ và tạo điều kiện cho người bị giám sát thực hiện và hoàn thành nghĩa vụ.
-
Đánh giá về tình hình chấp hành, hiệu quả của việc thực hiện giám sát mà mình trực tiếp thực hiện đối với người bị giám sát và đề xuất giải pháp (nếu có) gửi người giám sát tổng hợp.
Điều 16. Kinh phí thực hiện
-
Kinh phí bảo đảm cho công tác giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc, bao gồm:
-
Kinh phí in, cấp phát biểu mẫu trong công tác giám sát;
-
Kinh phí mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ in, sử dụng biểu mẫu.
-
Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho công tác giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Nguồn kinh phí được chi từ ngân sách nhà nước thường xuyên của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 9 năm 2025.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
- Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) để kịp thời hướng dẫn./.
Bộ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Đại tướng Lương Tam Quang |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?] & được hướng dẫn bởi [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao?]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/07/2025 | Văn bản được ban hành | Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao? | |
04/09/2025 | Văn bản có hiệu lực | Toàn văn Thông tư 66/2025/TT-BCA về giám sát quyết định cấm tiếp xúc theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra sao? |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
Thông tư 66.2025.doc | |
|
VanBanGoc_TT gui P4.pdf |