Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất
Số hiệu | 65/TT-PC | Ngày ban hành | 14/07/1988 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 14/07/1988 |
Nguồn thu thập | Công báo số 18/1988; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Trọng tài Kinh tế Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Tô Duy / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 65-TT/PC được ban hành vào ngày 14 tháng 7 năm 1988 nhằm hướng dẫn việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế của Nhà nước và các hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, cũng như các hộ kinh tế gia đình hoạt động sản xuất và dịch vụ. Mục tiêu của Thông tư là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng kinh tế.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hợp đồng kinh tế giữa tổ chức kinh tế Nhà nước và các thành phần kinh tế tư nhân, cụ thể là hộ kinh tế cá thể và hộ kinh tế gia đình. Đối tượng áp dụng là các tổ chức kinh tế Nhà nước và các hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh có giấy phép đăng ký kinh doanh.
Cấu trúc của Thông tư gồm nhiều điều khoản quy định về nguyên tắc ký kết hợp đồng, nội dung hợp đồng, trách nhiệm thực hiện hợp đồng, và quy trình giải quyết tranh chấp. Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Hợp đồng kinh tế phải được ký kết dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi.
- Các bên phải thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng và có trách nhiệm thanh lý hợp đồng khi kết thúc.
- Tranh chấp phát sinh sẽ được giải quyết tại Trọng tài kinh tế huyện, quận.
Thông tư này có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ban hành và bãi bỏ các quy định trước đây không phù hợp. Điều này cho thấy sự cần thiết trong việc cập nhật và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kinh tế trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
TRỌNG
TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65-TT/PC |
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 1988 |
THÔNG TƯ
SỐ 65-TT/PC NGÀY 14-7-1988 HƯỚNG DẪN VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ GIỮA TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI CÁC HỘ KINH TẾ CÁ THỂ, KINH TẾ TƯ DOANH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG, VẬN TẢI VÀ VỚI CÁC HỘ KINH TẾ GIA ĐÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ SẢN XUẤT
Căn cứ bản quy định về chính sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải ban hành kèm theo Nghị định số 27-HĐBT ngày 9-3-1988 và bản quy định về chính sách đối với kinh tế gia đình hoạt động sản xuất và dịch vụ sản xuất ban hành kèm theo Nghị định số 29-HĐBT ngày 9-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng, Trọng tài kinh tế Nhà nước ra Thông tư hướng dẫn về hợp đồng kinh tế giữa một bên tổ chức kinh tế của Nhà nước và một bên thuộc thành phần kinh tế trên đây tham gia như sau:
1. Giữa các tổ chức kinh tế của Nhà nước và các hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình có mối quan hệ kinh tế với nhau đều phải thông qua hợp đồng kinh tế, trừ những trường hợp quan hệ kinh tế nhất thời, thực hiện và thanh toán xong trong một lần.
Hợp đồng kinh tế ký kết giữa các chủ thể này là căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi có tranh chấp trong quan hệ kinh tế với nhau.
2. Trong quan hệ hợp đồng giữa tổ chức kinh tế của Nhà nước với các hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình được dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.
Các chủ thể hợp đồng chỉ được ký kết hợp đồng kinh tế theo đúng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh được quy định tại quyết định thành lập hoặc các văn bản quy định về nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của tổ chức mình (đối với tổ chức kinh tế của Nhà nước), hoặc những ngành nghề và mặt hàng được xác định trong giấy phép đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh), những ngành nghề và mặt hàng được xác định trong giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc trong tờ khai với Uỷ ban Nhân dân phường, xã nơi cứ trú (đối với hộ kinh tế gia đình).
Những hợp đồng kinh tế ký kết không đúng với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh; không đúng với đăng ký kinh doanh hoặc tờ khai của chủ thể hợp đồng, thì:
- Có thể bị huỷ bỏ, đình chỉ thực hiện từng phần hay toàn bộ hợp đồng đã ký kết.
- Các bên phải chịu trách nhiệm tài sản theo mức độ vi phạm của mình và bị xử lý theo điều 5 của bản quy định của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải.
3. Việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa tổ chức kinh tế của Nhà nước với các hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình phải tuân thủ chế độ hợp đồng kinh tế. Nội dung của hợp đồng kinh tế phải có đủ các điều khoản cơ bản theo từng chủng loại hợp đồng kinh tế, bảo đảm xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, do các bên thoả thuận, nhưng không được trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đại diện chủ thể hợp đồng bên hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình phải là người chủ đăng ký kinh doanh hoặc chủ hộ đứng tên tờ khai với Uỷ ban Nhân dân phường hoặc xã, trực tiếp ký tên, không được uỷ quyền cho người khác.
4. Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế, các bên có trách nhiệm thực hiện đúng đắn, đầy đủ các điều cam kết trong hợp đồng. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng các bên phải kịp thời thanh lý, quyết toán hợp đồng. Bên nào vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm vật chất theo pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế. Bên tổ chức kinh tế của Nhà nước có thể gửi hợp đồng đến Trọng tài kinh tế huyện, quận và cấp tương đương nơi hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình cư trú, đề nghị theo dõi, giúp đỡ thực hiện.
5. Các hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh trước khi xin thôi không sản xuất kinh doanh nữa, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị tập thể, công tư hợp doanh, gia nhập các tổ chức liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác nhất thiết phải thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký.
6. Khi xẩy ra tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký giữa một bên là tổ chức kinh tế của Nhà nước (thuộc các cấp huyện, tỉnh, Trung ương) và một bên là hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc có tờ khai, nếu hai bên đã thương lượng mà không tự giải quyết được, thì khiếu nại đến Trọng tài kinh tế huyện, quận nơi hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình cư trú, xét xử (địa phương nào chưa có tổ chức Trọng tài kinh tế huyện, quận thì khiếu nại đến Trọng tài kinh tế cấp tỉnh xét xử).
Các bên liên quan phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xét xử của Trọng tài kinh tế. Trường hợp hộ kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, kinh tế gia đình là bên vi phạm hợp đồng kinh tế cố ý không chấp hành quyết định xét xử của Trọng tài kinh tế dẫn tới xuất hiện có dấu hiệu hình sự, thì Trọng tài kinh tế lập hồ sơ chuyển sang Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc kháng cáo và xét xử kháng cáo đối với các quyết định xét xử trên đây của Trọng tài kinh tế huyện, quận được áp dụng theo các quy định hướng dẫn về vấn đề này nói trong Thông tư số 105-TT/PC ngày 31-12-1987 của Trọng tài kinh tế Nhà nước.
7. Những vụ tranh chấp và vi phạm hợp đồng giữa một bên là tổ chức kinh tế của Nhà nước và một bên là hộ kinh tế cá thể, kinh tế gia đình không có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc không có tờ khai theo quy định; những tranh chấp và vi phạm hợp đồng giữa các bên là hộ kinh tế gia đình, kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh, đều không thuộc thẩm quyền xét xử của Trọng tài kinh tế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
|
Tô Duy (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/07/1988 | Văn bản được ban hành | Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất | |
14/07/1988 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 65-TT/PC hướng dẫn hợp đồng kinh tế tổ chức kinh tế nhà nước hộ kinh tế cá thể tư doanh sản xuất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
65.TT.PC.doc |