Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất
Số hiệu | 64/2025/TT-BQP | Ngày ban hành | 02/07/2025 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/07/2025 |
Nguồn thu thập | Bản chính | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Quốc phòng | Tên/Chức vụ người ký | Đại tướng Nguyễn Tân Cương / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 64/2025/TT-BQP được ban hành nhằm quy định chế độ báo cáo và thông báo về việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, cũng như qua lại biên giới tại các cửa khẩu và lối mở biên giới đất liền. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại khu vực biên giới, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các hoạt động liên quan đến việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới và khu vực biên giới. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, cùng các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Thông tư được cấu trúc thành 8 điều, trong đó nổi bật là các quy định về nguyên tắc báo cáo, thông báo và quy trình thực hiện các quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động. Các điều này quy định rõ trách nhiệm của Đồn trưởng Đồn Biên phòng và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trong việc báo cáo và thông báo cho các cơ quan liên quan.
Điểm mới của Thông tư này là việc quy định chi tiết về quy trình báo cáo và thông báo trong các tình huống khẩn cấp, như tranh chấp biên giới hay thiên tai. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, và trách nhiệm thi hành thuộc về các cơ quan, đơn vị liên quan, trong đó có Bộ đội Biên phòng.
BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2025/TT-BQP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2025 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG BÁO VIỆC HẠN CHẾ HOẶC TẠM DỪNG HOẠT ĐỘNG Ở VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI, KHU VỰC BIÊN GIỚI, QUA LẠI BIÊN GIỚI TẠI CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam ngày 11 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng ngày 27 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng; Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về chế độ báo cáo, thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về chế độ báo cáo, thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với cơ quan, đơn vị Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc báo cáo, thông báo
1. Tuân thủ nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng theo quy định pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận về biên giới, cửa khẩu.
2. Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định pháp luật; không làm cản trở hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, cửa khẩu.
3. Bảo đảm điều hành tập trung, thống nhất theo quy định pháp luật, Bộ Quốc phòng; chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.
Điều 4. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới
Việc báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới, khu vực biên giới theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Trước khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới thuộc phạm vi quản lý, Đồn trưởng Đồn Biên phòng phải báo cáo với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy. Trường hợp không được sự đồng ý thì được quyền ra quyết định của mình và phải chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Đảng ủy, Ban chỉ huy cấp mình.
2. Trường hợp xảy ra tranh chấp về biên giới, lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập; hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia; bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí; ngăn chặn thiên tai; căn cứ vào tình hình thực tế, Đồn trưởng Đồn Biên phòng ra quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và trước pháp luật.
3. Sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới thuộc phạm vi quản lý, Đồn trưởng Đồn Biên phòng phải báo cáo ngay Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); đồng thời thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, chính quyền địa phương cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.
Điều 5. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới
Việc báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Trước khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng phải báo cáo ngay với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy.
2. Trường hợp xảy ra tranh chấp về biên giới, lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập; hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia; bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí; ngăn chặn thiên tai; căn cứ vào tình hình thực tế, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng ra quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh và trước pháp luật.
3. Sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng phải báo cáo ngay Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy), Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo cho Bộ Ngoại giao, Công an cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.
Điều 6. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở
Việc báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 và điểm a, điểm b khoản 5 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Đồn trưởng Đồn Biên phòng sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở phải báo cáo ngay Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); đồng thời thông báo cho chính quyền địa phương cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.
Trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Đồn trưởng Đồn Biên phòng báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy) để quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở; đồng thời thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, Bộ Ngoại giao; cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở phải báo cáo ngay Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới.
Trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy) để quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở; đồng thời báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy); thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, Bộ Ngoại giao; cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.
Điều 7. Báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương
Việc báo cáo, thông báo quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính, cửa khẩu song phương theo quy định tại các điểm b, điểm c khoản 4 và điểm b, điểm c khoản 5 Điều 11 Luật Biên phòng Việt Nam được thực hiện như sau:
1. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương báo cáo ngay Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy); Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời thông báo cho chính quyền địa phương cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới.
Trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (hoặc Thủ trưởng Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trực chỉ huy) để quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương; đồng thời báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (hoặc Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực chỉ huy); thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, Bộ Ngoại giao; cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới biết.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho chính quyền địa phương của nước có chung đường biên giới.
Trước khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo ngay và được sự đồng ý trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ để gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương; đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao và chính quyền địa phương của nước có chung đường biên giới.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Trách nhiệm thi hành
a) Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện;
b) Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật 66/2020/QH14 Biên phòng Việt Nam]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 sắp xếp đơn vị hành chính
Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự quốc phòng 2025 số 98/2025/QH15 mới nhất
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/07/2025 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất | |
02/07/2025 | Văn bản được ban hành | Thông tư 64/2025/TT-BQP chế độ báo cáo hoạt động ở vành đai biên giới khu vực biên giới mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
64.2025.TT-BQP.doc | |
|
VanBanGoc_64.2025.TT-BQP.pdf |