Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?
Số hiệu | 64-TC/TCCB | Ngày ban hành | 29/10/1992 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 29/10/1992 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Dĩnh / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ TÀI CHÍNH Số: 64-TC/TCCB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 29 tháng 10 năm 1992 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn kiện toàn bộ máy chi cục thuế và tổ chức các đội thuế xã, phường liên xã, liên phường
Tại điểm 1 Chỉ thị số 238/CT ngày 26/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) có đề cập tới việc tiếp tục chấn chỉnh hệ thống thu thuế Nhà nước từ Tổng cục đến các Cục thuế và Chi cục thuế... Tổ chức việc kiện toàn các đội thuế xã, phường (liên xã, liên phường) là một bộ phận trong Chi cục thuế...
Thông tư này hướng dẫn việc kiện toàn các Chi cục thuế và kiện toàn đội thuế xã, phường (hoặc liên xã,liên phường). Cụ thể như sau:
I/ VỀ KIỆN TOÀN BỘ MÁY CHI CỤC THUẾ:
Chi cục thuế quận, huyện được thành lập để làm nhiệm vụ quản lý thu thuế thuộc các đối tượng: các doanh nghiệp quốc doanh thuộc UBND quận, huyện quản lý, các hộ kinh doanh công thương nghiệp, các hộ sản xuất nông nghiệp, các loại thuế và lệ phí khác trên địa bàn.
Nội dung kiện toàn các Chi cục thuế là tách bộ phận tính toán,lập bộ, phát hành thông báo thuế cho các hộ nộp thuế, tổng hợp kế hoạch thu thuế, bộ phận quản lý và đôn đốc việc nộp thuế của các đối tượng nộp thuế và bộ phận kiểm tra chung.
Bộ phận quản lý và đôn đốc, thu nộp lấy địa bàn xã, phường (hoặc liên xã, liên phường) để lập ra các đội thu thuế, thu mọi thứ thuế phát sinh trên địa bàn như đã nói ở trên.
Theo phương hướng và nguyên tắc đã nêu ở trên, bộ máy Chi cục thuế teo mô hình chung gồm có:
1/ Tổ kế hoạch- nghiệp vụ: làm các nhiệm vụ tính toán xây dựng kế hoạch thu thuế trên địa bàn quận huyện. Tính toán xác định mức thuế phải nộp cho từng đối tượng nộp thuế, lập và phát hành các thông báo thuế, làm các nhiệm vụ kế toán, thống kê về thuế. Lập các báo cáo tình hình thu thuế của chi cục.
2/ Các đội thuế xã, phường (hoặc liên xã, liên phường).
3/ Tổ kiểm tra: thực hiện nhiệm vụ kiểm tra xử lý đối với các đối tượng nộp thuế, các đội thuế và cán bộ thuế trong Chi cục theo đơn khiếu nại tố giác hoặc theo kế hoạch kiểm tra đã được Chi cục trưởng thông qua.
4/ Tổ nhân sự, tài vụ hành chính quản trị: thực hiện các nhiệm vụ về quản lý cán bộ thuế, quản lý tài vụ, quản trị của Chi cục.
5/ Các trạm thuế ở đầu mối giao thông có số thu lớn và các bộ phận thuế trong các trạm hành chính quản trị liên ngành
II/ VỀ KIỆN TOÀN ĐỘI THUẾ XÃ, PHƯỜNG (HOẶC LIÊN XÃ, LIÊN PHƯỜNG):
1/ Trước đây trên địa bàn phường công tác quản lý thuế chủ yếu là thuế công thương nghiệp, trên địa xã chủ yếu là thuế nông nghiệp, do đó chưa đặt ra đội thu thuế trên địa bàn phường,xã mà tổ chức đội thu thuế trực thuộc Chi cục để thu các hộ tập thể, hộ loại lớn; các loại hộ nhỏ thì phân công cán bộ quản lý theo phường, ở các chợ tổ chức đội thu thuế riêng...
Việc tổ chức bộ máy như trên làm cho sự chỉ đạo công tác thu thuế của các Chi cục thuế phân tán qua nhiều đầu mối, kém hiệu quả không gắn với chính quyền phường, xã. Đối với các xã thì do chỉ thu có 1 loại thuế nên tổ chức ra trạm thu thuế miền, có trạm quản lý thu thuế tới trên 10 xã làm cho công tác quản lý thu thuế chưa gắn với chính quyền phường, xã.
Ngày nay trên địa bàn phường, xã, ngoài việc thu thuế của các hộ kinh doanh công thương nghiệp, nông nghiệp còn thu nhiều loại thuế khác như thuế nhà đất, thuế thu nhập, các loại lệ phí và thuế khác và đồng thời để công tác thuế gắn liền với chính quyền phường, xã... cần thiết phải kiện toàn lại công tác thu thuế trên địa bàn phường, xã. Do đó lập ra đội thuế tại mỗi xã, phường (hoặc liên xã, liên phường) để làm nhiệm vụ quản lý thu thuế trên địa bàn. Các đội thu thuế trước đây lập ra để thu thuế tại các chợ, thu thuế trên khâu lưu thông (bến xe, bến tàu)... trực thuộc Chi cục nay đều thuộc đội thuế trên địa bàn xã, phường hoặc liên xã, liên phường, trừ các trạm thuế và đội thuế ở những nơi có nguồn thu tập trung số thu lớn thì vẫn giữ nguyên trạm, đội thuế trực thuộc Chi cục.
Những xã, phường có đối tượng nộp thuế và số thuế lớn thì lập đội thuế theo từng xã, phường, Đối với các xã, phường có ít đối tượng nộp thuế và số thu không lớn, thì lập đội thu thuế theo địa bàn liên xã, liên phường nhưng tối đa mỗi đội thuế phụ trách thu thuế không quá 3 xã, phường.
2/ Biên chế của các đội thuế xã, phường (hoặc liên xã, liên phường) là số biên chế của Chi cục cần thiết để quản lý thu thuế các hộ kinh doanh công thương nghiệp, các hộ sản xuất nông nghiệp được bố trí, sắp xếp cho các đội thuế xã, phường (hoặc liên xã, phường) theo định mức lao động của Bộ Tài chính quy định và thuộc biên chế của các Chi cục thuế.
3/ Về mối quan hệ của đội thuế xã, phường với các bộ phận nghiệp vụ trong Chi cục và với UBND xã, phường.
a. Mối quan hệ với các bộ phận trong Chi cục:
Đội trưởng thuế xã, phường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Chi cục thuế về công tác quản lý thu thuế và quản lý đội ngũ cán bộ của đội. Trừ khâu tính toán, xác định mức thuế, thông báo thuế cho các hộ nộp thuế là do bộ phận kế hoạch - kế toán thống kê phụ trách; các công việc về đôn đốc thu nộp, chống chây ì, trốn thuế, lậu thuế là thuộc trách nhiệm của đội thuế.
Đội thuế có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với tổ kế hoạch- kế toán- thống kê trong việc tính toán , xác định mức thuế phải nộp cho các hộ , cung cấp tình hình sản xuất, kinh doanh...của các đối tượng nộp thuế cho tổ kế hoạch- kế toán - thống kê.
b. Mối quan hệ với UBND xã, phường.
Đội thuế xã, phường chịu sự kiểm tra, giám sát của UBND xã,phường trong công tác quản lý thu thuế theo các Luật, Pháp lệnh và các quy định có liên quan đến thu thuế.
Đội thuế có trách nhiệm báo cáo với UBND xã, phường về số thuế phải nộp, tình hình chấp hành Luật, Pháp lệnh các quy định khác có liên quan khác, tình hình chây ì, trốn lậu thuế của các đối tượng nộp thuế, để UBND xã, phường có biện pháp hành chính buộc các đối tượng nộp thuế phải chấp hành tốt các Luật, Pháp lệnh thuế... của Nhà nước.
Đội thuế làm tham mưu cho UBND xã, phường về việc xem xét đề nghị miễn, giảm thuế cho các đối tượng nộp thuế.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Tổng cục thuế chỉ đạo toàn ngành thuế triển khai thực hiện Thông tư này một cách thống nhất, chậm nhất hết quý I/1993 phải triển khai xong việc kiện toàn các Chi cục thuế và tổ chức đội thuế xã, phường tại các Chi cục.
Việc tổ chức đội thuế xã, phường hoặc liên xã, phường là căn cứ vào tình hình đặc điểm của từng quận, huyện và theo nội dung hướng dẫn của Thông tư này. Việc ra quyết định cụ thể tổ chức các đội thuế xã, phường (hoặc liên xã, phường) giao cho Cục trưởng Cục thuế tỉnh ra quyết định thành lập.
Chi cục trưởng Chi cục thuế quận, huyện nghiên cứu, lập phương án báo cáo xin ý kiến UBND huyện và trình Cục trưởng Cục thuế tỉnh quyết định.
Vụ tổ chức cán bộ phối hợp Tổng cục thuế kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này ở một số Chi cục thuế, giải quyết các khó khăn vướng mắc, hoặc báo cáo xin ý kiến giải quyết của lãnh đạo Bộ.
Thông tư này thay thế những điều quy định về tổ chức Chi cục thuế tại các Thông tư số 38 TC/TCCB ngày 25/8/1990, Công văn số 943 TC/TCCB ngày 27/5/1992 của Bộ trưởng Bộ Tài chính./.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Phan Văn Dĩnh |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?] & được hướng dẫn bởi [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì?]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/10/1992 | Văn bản được ban hành | Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì? | |
29/10/1992 | Văn bản có hiệu lực | Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường thuộc Chi cục thuế có chức năng và nhiệm vụ gì? |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
64.TC.TCCB.doc |