Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa
Số hiệu | 62 TC/CTN | Ngày ban hành | 25/12/1989 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 25/12/1989 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Ngô Thiết Thạch / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ TÀI CHÍNH Số: 62 TC/CTN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 25 tháng 12 năm 1989 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa.
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 64 HĐBT ngày 10/6/1989 qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành điều 16 của Nghị định này về chế độ thưởng hoàn thành Nghị định thư (ưu đãi giá) như sau:
I. MỤC ĐÍCH CỦA CHẾ ĐỘ THƯỞNG.
Trong một số Nghị định thư và hợp đồng ký với các nước xã hội chủ nghĩa, có một số mặt hàng ngoài giá cả buôn bán bình thường còn có qui định thêm điều khoản nếu các Tổng Công ty (công ty) xuất nhập khẩu của ta hoàn thành nghĩa vụ (có trường hợp quy định hoàn thành vượt nghĩa vụ) giao hàng xuất khẩu thì được thưởng một khoản ngoại tệ ưu đãi giá. Số tiền này được xác định sau khi các bên kiểm điểm việc thực hiện hợp đồng kết thúc năm kế hoạch (năm sau xác định số tiền thưởng cho năm trước), nhưng cũng có trường hợp số tiền thưởng này được xác định ngay trên từng hoá đơn bán hàng.
Việc qui định chế độ thưởng ưu đãi giá này nhằm động viên các cơ sở sản xuất và tổ chức kinh doanh xuất khẩu phẩn đấu hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất và giao hàng xuất khâủ, tạo thêm điều kiện vật chất cho các cơ sở sản xuất và kinh doanh xuất khẩu mở rộng sản xuất, tăng khối lượng và chất lượng hàng xuất khẩu.
II. NGUỒN THỊ TRƯỜNG.
Nguồn tiền thưởng ưu đãi giá được xác định trong phạm vi số ngoại tệ ưu đãi giá nước ngoài thưởng cho các tổ chức xuất nhập khẩu của ta sau khi đã trừ số tiền phạt trả cho nước ngoài về mặt hàng đó (nêú có).
Trường hợp số tiền ưu đãi giá được nước ngoài báo có qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sau khi kết thúc năm kế hoạch (năm sau trả cho năm trước) cho các Tổng công ty (công ty) xuất nhập khẩu thì Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phân tích số ngoại tệ đó: 30% chuyển vào tài khoản quĩ ngoại tệ tập trung của Nhà nước (TK20), 70% chuyển vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của đơn vị (TK110) (Đơn vị mở tiểu khoản để theo dõi số tiền này).
Trường hợp số tiền ưu đãi giá được nước ngoài xác định ngay trên từng hoá đơn bán hàng thì số tiền báo có cho đơn vị xuất nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bao gồm cả giá hàng và khoản tiền ưu đãi giá. Để Ngân hàng có căn cứ tạm ứng tiền Việt Nam thanh toán theo tỷ giá do Bộ Kinh tế đối ngoại công bố, các đơn vị xuất khẩu cần làm bản phân tích ngoại tệ gửi Ngân hàng (theo mẫu đính kèm). Ngân hàng chỉ tạm ứng phần tiền hàng theo tỷ giá được duyệt, còn phần ưu đãi giá không tạm ứng. 30% số tiền ưu đãi giá này Ngân hàng chuyển vào tài khoản 120 quĩ ngoại tệ tập trung của Nhà nước và 70% ngoại tệ còn lại chuyển vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của đơn vị. Các đơn vị xuất khẩu cần mở một tiểu khoản riêng để theo dõi số ngoại tệ ưu đãi giá. Chỉ những mặt hàng có ưu đãi giá tính trong từng hoá đơn bán hàng mới phải làm bản phân tích ngoại tệ, những trường hợp khác không cần bản phân tích này. Do vậy các đơn vị xuất khẩu cần đăng ký với Ngân hàng danh mục các mặt hàng có ưu đãi giá theo lại hình được Bạn trả trong từng hoá đơn, có xác nhận của Bộ Kinh tế đối ngoại.
Để tránh trường hợp Nhà nước phải bỏ tiền ra hai lần để mua khoản tiền ưu đãi giá này, khi xác định số ngoại tệ xuất khẩu phải bảo đảm nguyên tắc sau: Kinh ngạch ưu đãi giá phải được loại trừ ra khỏi kim ngạch xuất khẩu mà Nhà nước phải mua theo tỷ giá nhóm hàng, mặt hàng do Bộ Kinh tế đối ngoại thông báo.
Đầu quí I hàng năm Bộ Tài chính sẽ tiền hành mua 70% số ngoại tệ ưu đãi giá của các tổ chức xuất khẩu để taọ nguồn tiền thưởng cho các đơn vị có liên quan. Tỷ giá mua số ngoại tệ ưu đãi giá này do Bộ Tài chính công bố. Trong thực tế vừa qua tiền thưởng ưu đãi giá Bạn cho sử dụng nhập hàng tiêu dùng. Vì vậy tỷ giá để tính thưởng là dựa vào tỷ giá bán hàng nhập của hàng tiêu dùng trong thời kỳ xét thưởng. Tỷ giá này hiện nay qui định là 1. 500đ/R.
III. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THƯỞNG.
Điều 16 Nghị định số 64 qui định số tiền thưởng ưu đãi gía được chuyển cho các tổ chức có liên quan để sử dụng vào việc mở rộng sản xuất, phục vụ xuất khẩu. Bộ Tài chính chuyển số tiền thưởng ưu đãi giá cho các Tổng Công ty (công ty) xuất nhập khẩu Trưng ương (dưới hình thức mua ngoại tệ ưu đãi giá) và các đơn vị này có trách nhiệm thay mặt Nhà nước trả cho các cơ sở có liên quan căn cứ vào mức độ đóng góp của các cơ sở đó để sử dụng đúng mục đích như điều 16 Nghị định số 64 HĐBộ Tài chính đã qui định. Các Tổng công ty (công ty) xuất nhập khẩu trung ương căn cứ vào số tiền thưởng ưu đãi giá do Bộ Tài chính chuyển qua, xây dựng phương án thưởng trình Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt. Phương án do Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt là căn cứ để cho các Tổng Công ty (Công ty) xuất nhập khẩu trung ương thưởng cho các cơ sở có liên quan.
IV. PHẠM VI ÁP DỤNG.
Chế độ thưởng ưu đãi giá qui định trong thông tư này chỉ áp dụng cho số ngoại tệ ưu đãi giá do Ban thưởng cho việc hàn thành nghĩa vụ giao hàng xuất khẩu từ năm 1988 (số tiền ưu đãi giá được thu do thực hiện kế hoạch giao hàng xuât khẩu từ năm 1988). Số ngoại tệ ưu đãi giá do Bạn thưởng cho việc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng xuất khẩu trước năm 1988, các Tổng Công ty (Công ty) xuất nhập khẩu Trrung ương có trách nhiệm nộp vào quĩ ngoại tệ tập trung của Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Ngô Thiết Thạch |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/12/1989 | Văn bản được ban hành | Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa | |
25/12/1989 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 62 TC/CTN Hướng dẫn thưởng về kết quả hoàn thành nghị định thư với các nước xã hội chủ nghĩa |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
62 TC.CTN Phu luc.doc | |
|
62 TC.CTN.doc |