Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất
Số hiệu | 61/TC-TCT | Ngày ban hành | 10/12/1990 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 10/12/1990 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Dĩnh / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 61-BTC/TCT, ban hành ngày 10 tháng 12 năm 1990 bởi Bộ Tài chính, nhằm hướng dẫn chế độ chứng từ thuế đối với hàng hóa vận chuyển trên đường. Mục tiêu chính của Thông tư là giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các chế độ thuế liên quan đến vận chuyển hàng hóa trong nội địa.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các cơ sở kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức hoạt động có địa điểm kinh doanh cố định, cũng như các cơ sở kinh doanh vận chuyển hàng hóa và chuyển hàng hóa từ kho này sang kho khác trong cùng đơn vị. Đối tượng áp dụng là các cơ sở kinh doanh thực hiện hoạt động mua bán và vận chuyển hàng hóa.
Thông tư được cấu trúc thành bốn phần chính:
- I- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế: Hướng dẫn về việc lập sổ mua hàng và các chứng từ cần thiết.
- II- Đối với cơ sở kinh doanh vận chuyển hàng: Quy định về chứng từ cần có khi vận chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế doanh thu.
- III- Đối với cơ sở kinh doanh chuyển hàng hóa: Quy định về việc kê khai địa điểm kinh doanh và các thủ tục liên quan đến việc chuyển kho.
- IV- Việc giải quyết về thuế: Các quy định về xử lý vi phạm và nghĩa vụ thuế đối với các trường hợp không đảm bảo thủ tục.
Thông tư có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và thay thế các hướng dẫn trước đó. Đặc biệt, các xí nghiệp quốc doanh có thể tạm thời sử dụng hóa đơn bán hàng của cơ sở cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 1990. Thông tư cũng nhấn mạnh việc cần thiết phải phản ánh kịp thời các khó khăn trong quá trình thực hiện để Bộ Tài chính xem xét và giải quyết.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61-BTC/TCT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1990 |
THÔNG TƯ
SỐ 61-BTC/TCT NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 1990 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN TRÊN ĐƯỜNG
Trong quá trình thi hành các Luật thuế mới, một số ngành và địa phương có phản ánh vướng mắc về thực hiện các chế độ vận chuyển hàng hoá, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm về vận chuyển hàng hoá trong nội địa như sau:
I- ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH THUỘC CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG, CÓ ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH CỐ ĐỊNH ĐI MUA NGUYÊN LIỆU VỀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN HOẶC MUA HÀNG HOÁ VỀ BÁN TẠI ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH CỐ ĐỊNH (DƯỚI ĐÂY GỌI CHUNG LÀ HÀNG HOÁ).
1. Phải có "sổ mua hàng" theo mẫu thống nhất kèm theo Thông tư này, có đánh số trang, đăng ký và đóng dấu giáp lai của cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Cơ sở kinh doanh phải đi mua hàng hoá cùng một lúc ở nhiều nơi, có thể được cơ quan thuế xét cấp một lúc nhiều sổ mua hàng, có số thứ tự riêng cho từng sổ mua hàng.
Cơ quan thuế nơi đăng ký sổ mua hàng phải mở sổ theo dõi việc đăng ký sổ mua hàng và việc trình sổ mua hàng đối với từng cơ sở để có căn cứ thu thuế sát hoạt động kinh doanh.
Sau mỗi lần mua và vận chuyển hàng, cơ sở kinh doanh tự mình ghi đầy đủ tình hình hàng hoá mua và vận chuyển thực tế vào các chi tiêu trong sổ mua hàng. Về nguyên tắc chung, cơ sở kinh doanh không phải trình cơ quan thuế nơi hàng vận chuyển đi xác nhận vào sổ mua hàng, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh có gạch sửa trong sổ thì phải được cơ quan thuế nơi hàng vận chuyển đi xác nhận việc gạch sửa ở trong sổ.
Đối với hàng hoá đã ghi đầy đủ vào sổ mua hàng theo đúng chế độ nêu trên thì cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế trước khi hàng vận chuyển mà nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức tại cơ sở cố định khi tiêu thụ hàng hoá.
Hàng tháng, cơ sở kinh doanh phải trình cơ quan thuế trực tiếp cấp sổ mua hàng xem xét tài liệu ghi chép trong sổ mua hàng đối chiếu với tài liệu nhập kho hàng hoá, xác nhận vào sổ mua hàng.
Nếu quá một tháng sau tháng có việc mua và vận chuyển hàng hoá mà sổ mua hàng chưa được cơ quan thuế nơi đăng ký sổ mua hàng xác nhận vào sổ về tình hình mua hàng của tháng trước thì cơ quan thuế nơi có hàng mua và vận chuyển đi vẫn thu thuế theo chế độ như đối với cơ sở kinh doanh buôn chuyến mặc dầu có sổ mua hàng.
Cơ quan thuế, nơi đăng ký sổ mua hàng cần theo dõi, phát hiện và xử lý đối với cơ sở kinh doanh không trình sổ mua hàng theo chế độ để trốn lậu thuế.
2. Ngoài sổ mua hàng, hàng hoá vận chuyển phải kèm theo chứng từ sau đây:
a) Đối với hàng hoá vận chuyển thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải có một trong các chứng từ sau đây: biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc giấy chuyển vận, hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế.
b) Đối với hàng hoá vận chuyển thuộc diện nộp thuế doanh thu (kể cả đối với hàng nhập khẩu) phải có hoá đơn của cơ sở bán hàng do Bộ Tài chính phát hành thống nhất (hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của cơ sở bán hàng đã đăng ký đóng dấu của cơ quan thuế nơi bán hàng).
II- ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG CỦA CƠ SỞ ĐI BÁN HOẶC TRAO ĐỔI VỚI CƠ SỞ KHÁC
1. Đối với hàng hoá vận chuyển thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải có một trong các chứng từ sau đây: biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp thuế, hoặc hoá đơn bán hàng đã đăng ký tại cơ quan thuế.
2. Đối với hàng hoá vận chuyển thuộc diện nộp thuế doanh thu (kể cả đối với hàng nhập khẩu) phải có hoá đơn do cơ sở tự xuất đi bán (loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành thống nhất hoặc hoá đơn, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của xí nghiệp quốc doanh đã đăng ký đóng dấu của cơ quan thuế nơi bán hàng). Trường hợp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của xí nghiệp quốc doanh chưa được đăng ký đóng dấu của cơ quan thuế nơi bán hàng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan thuế là lô hàng vận chuyển đi bán đã nộp thuế doanh thu.
III- ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH CHUYỂN HÀNG HOÁ TỪ KHO NÀY SANG KHO KHÁC TRONG CÙNG ĐƠN VỊ
1. Trong khi thực hiện các thủ tục đăng ký về thuế, cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ những địa điểm kinh doanh chính, phụ (kể các chi nhánh, cửa hàng báo sổ, cửa hàng phụ...), các kho hàng, kho nguyên liệu...
2. Khi vận chuyển mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, phải có giấy chuyển kho chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt do cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở cấp. Trước mắt, cho đến 31 tháng 12 năm 1990, đối với xí nghiệp quốc doanh chưa thực hiện xong việc bàn giao vốn, tài sản, chưa thực hiện chế độ thuế tiêu thụ đặc biệt, phải có công văn báo cho cơ quan thuế quản lý cơ sở về số lượng, chủng loại hàng hoá chuyển kho, địa điểm kho, thời gian chuyển đi, phương tiện vận chuyển để cơ quan thuế xác nhận việc chuyển kho.
3. Khi vận chuyển mặt hàng thuộc diện chịu thuế doanh thu thì phải có lệnh điều động hàng hoá của đơn vị đối với lô hàng luân chuyển trong nội bộ và phiếu xuất kho hợp lệ kèm theo hàng (có đăng ký với cơ quan quản lý thu thuế cơ sở).
IV- VIỆC GIẢI QUYẾT VỀ THUẾ
Đối với các trường hợp vận chuyển hàng hoá nêu trên mà không bảo đảm các thủ tục quy định đều phải nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức theo chế độ đối với cơ sở kinh doanh buôn chuyến. Ngoài ra, còn bị xử lý vi phạm theo khoản 1 (mục a và b) Điều 19 Luật Thuế doanh thu hoặc Điều 20 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Tiền thuế và tiền phạt nói trên không được tính trừ khi tìm lợi tức chịu thuế ở cơ sở kinh doanh cố định.
Việc kiểm soát hàng hoá vận chuyển cần phải bảo đảm nguyên tắc, chế độ nêu trên, đồng thời cần tránh gây phiền hà không cần thiết, làm trở ngại đến việc lưu thông hàng hoá trong trường hợp xét việc vận chuyển hàng hoá không có dấu hiệu trốn lậu thuế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính về thủ tục chứng từ thuế đối với hàng hoá vận chuyển trên đường.
Trước mắt, các xí nghiệp quốc doanh chưa làm kịp việc đăng ký hoá đơn với cơ quan thuế thì việc tạm thời sử dụng hoá đơn bán hàng của cơ sở được coi là hợp lệ cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 1990.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết tiếp.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/12/1990 | Văn bản được ban hành | Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất | |
10/12/1990 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 61-BTC/TCT chế độ chứng từ thuế hàng hoá vận chuyển đường mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
61-BTC_TCT_44337.doc |