Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
| Số hiệu | 60/2000/TT-BTC | Ngày ban hành | 20/06/2000 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 05/07/2000 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | 22/08/2000 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Văn Ninh / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 79/2007/TT-BTC Hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải | Ngày hết hiệu lực | 11/08/2007 |
Tóm tắt
Thông tư 60/2000/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 20 tháng 6 năm 2000, nhằm hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải. Mục tiêu chính của thông tư là đảm bảo việc thu nộp tiền phạt được thực hiện một cách minh bạch và hiệu quả, đồng thời quy định rõ ràng về việc quản lý nguồn thu này.
Phạm vi điều chỉnh của thông tư bao gồm toàn bộ các cá nhân và tổ chức, cả trong nước và nước ngoài, có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải trên lãnh thổ Việt Nam. Thông tư quy định cụ thể về quy trình thu nộp tiền phạt, trách nhiệm của các cơ quan liên quan, cũng như cách thức quản lý và sử dụng tiền thu được.
Cấu trúc chính của thông tư được chia thành ba chương: Quy định chung, Quy định cụ thể, và Tổ chức thực hiện. Trong đó, chương đầu tiên nêu rõ các quy định về việc nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, và chương thứ hai chi tiết hóa các thủ tục thu nộp tiền phạt, bao gồm trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền.
Các điểm mới trong thông tư bao gồm việc quy định rõ ràng về tỷ lệ phân bổ tiền thu phạt cho ngân sách địa phương, cũng như các mục đích sử dụng cụ thể của nguồn thu này. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
|
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 60/2000/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2000 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 60/2000/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ban hành ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà
nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/ NĐ-CP
ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục
thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải nộp vào ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được để lại 100% cho ngân sách địa phương quản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư này.
2- Cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt tiền có trách nhiệm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể nộp tiền phạt bằng ngoại tệ chuyển đổi theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính thông báo tại thời điểm nộp phạt. Thời hạn nộp tiền phạt không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
3- Biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành và được quản lý, sử dụng theo chế độ quy định hiện hành.
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A- THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT
1- Người có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải ra quyết định xử phạt.
Quyết định xử phạt phải lập thành 03 (ba) bản: 1 bản giao cho người bị xử phạt; 1 bản gửi cho Kho bạc Nhà nước nơi nộp tiền phạt và một bản lưu tại cơ quan người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Trường hợp mức xử phạt từ 2.000.000đ trở lên, phải lập thêm 1 bản quyết định xử phạt gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi đóng trụ sở cơ quan của người ra quyết định xử phạt.
2- Tổ chức thu tiền phạt
2.1- Trường hợp nộp tiền phạt trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước:
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu và tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
- Căn cứ để thu tiền phạt là quyết định xử phạt của người có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 04/09/1999 của Chính phủ.
- Kho bạc Nhà nước khi thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm để chứng nhận đã thu đủ tiền phạt theo mức ghi trong quyết định xử phạt.
2.2- Trường hợp những đối tượng nộp phạt không có điều kiện nộp phạt trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước thì cơ quan Kho bạc Nhà nước có thể uỷ quyền cho cơ quan xử phạt tiến hành thu tiền phạt. Việc uỷ quyền thu phạt phải có hợp đồng ký kết giữa đơn vị Kho bạc Nhà nước trực tiếp uỷ quyền với đơn vị được uỷ quyền theo quy định tại Thông tư số 63 TC/CSTC ngày 11/9/1999 của Bộ Tài chính.
Định kỳ, ngày thứ 2 đầu mỗi tuần, cơ quan được uỷ quyền thu phạt, nộp tiền phạt thu được vào Kho bạc Nhà nước.
Cơ quan được uỷ quyền thu phạt có trách nhiệm nhận, sử dụng, bảo quản và quyết toán biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định của Kho bạc Nhà nước.
3- Định kỳ hàng tháng, cơ quan của người ra quyết định xử phạt và Kho bạc Nhà nước tiến hành đối chiếu số tiền đã xử phạt theo quyết định với số tiền phạt thực tế Kho bạc Nhà nước đã thu, báo cáo Sở Tài chính Vật giá.
B- QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI.
1- Toàn bộ số tiền thu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương 070, loại 09, khoản 03, mục 051, tiểu mục 14 của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành và được để lại 100% cho ngân sách địa phương.
2- Số tiền phạt thu được, phân bổ và sử dụng như sau:
2.1- Trích 30% đưa vào cân đối chung của Ngân sách địa phương.
2.2- Trích 5% chi cho Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu phạt (bao gồm cả phí cho người được uỷ quyền thu phạt do Kho bạc Nhà nước uỷ quyền theo quy định).
2.3- Trích 65% cho Cảng vụ Hàng hải để sử dụng vào các mục đích sau:
- Chi cho công tác tổ chức các đoàn kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực hàng hải.
- Chi mua sắm, trang bị, nâng cao chất lượng phương tiện cho công tác kiểm tra các hoạt động cho lĩnh vực hàng hải.
- Chi phí cho việc chuyên chở, bảo quản các hiện vật thu giữ chờ xử lý.
- Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong hoạt động hàng hải.
- Chi cho công tác học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo chuyên môn cho cán bộ Thanh tra viên trực tiếp làm công tác an toàn hàng hải.
- Chi cho việc in ấn tài liệu phục vụ cho việc phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
- Chi bồi dưỡng làm ngoài giờ; chi thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác vận động tuyên truyền, giáo dục, phát hiện và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
3- Quản lý kinh phí ngân sách từ tiền thu phạt
3.1- Hàng tháng, căn cứ số tiền phạt thu được, Sở Tài chính Vật giá phân bổ và cấp phát kịp thời kinh phí cho các đơn vị theo tỷ lệ quy định tại Thông tư này.
3.2- Trình tự lập dự toán, cấp phát và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước.
3.3- Các đơn vị sử dụng kinh phí có trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí này theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền phạt kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp phạt vi phạm hành chính. Thực hiện theo dõi, hạch toán khoản thu, chi tiền phạt theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
3- Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm quản lý, cấp phát kinh phí ngân sách từ tiền thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải cho các đơn vị theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính giải quyết.
|
|
Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
Thông tư 47/2006/TT-BTC biên lai thu tiền phạt quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính hướng dẫn 124/2005/NĐ-CP
Thông tư 79/2007/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp tiền phạt quản lý sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính hàng hải
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 20/06/2000 | Văn bản được ban hành | Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải | |
| 05/07/2000 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải | |
| 27/06/2006 | Bị thay thế | Thông tư 47/2006/TT-BTC biên lai thu tiền phạt quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính hướng dẫn 124/2005/NĐ-CP | |
| 11/08/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải | |
| 11/08/2007 | Bị thay thế | Thông tư 79/2007/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp tiền phạt quản lý sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính hàng hải |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
60.2000.TT.BTC.doc |