BỘ TÀI CHÍNH Số: 57/TTN-94 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Toàn quốc, ngày 30 tháng 6 năm 1994 |
---|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 235/TTG ngày 11/5/1994 của Thủ Tướng Chính phủ về tổng thanh toán và xử lý nợ giai đoạn II
Thi hành chỉ thị số 235/TTg ngày 11/5/1994 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh tổng thanh toán và xử lý nợ giai đoạn II. Ban chỉ đạo tổng thanh toán nợ Trung ương hướng dẫn cụ thể một số điểm sau đây:
I/ THANH TOÁN NỢ CHO CÁC DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG (LOẠI 10) NHỮNG MÓN NỢ ĐÃ ĐƯỢC KÝ XÁC NHẬN:
1/ Thanh toán các món nợ giữa các doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động với nhau đã xác nhận, Trung ương thực hiện thanh toán bù trừ trong cả nước như giai đoạn I, (Bù trừ từng doanh nghiệp, tổng hợp theo tỉnh) như vậy có doanh nghiệp còn được thu, có doanh nghiệp còn phải trả được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp có chênh lệch phải trả trước tiên phải dùng các nguồn vốn của doanh nghiệp là: Vốn lưu động được cấp bổ sung năm 1994, vốn khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp chưa dùng trong năm 1994, các quỹ hợp pháp như: Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng, quỹ đề phòng . . . thanh lý tài sản vật tư không cần dùng, vốn bằng tiền khác để thanh toán. Nếu thiếu sẽ được vay vốn mồi của Nhà nước trong một đến hai năm, lãi xuất 0,8%/tháng trong đó 0,5% trả cho chủ nợ dùng kỳ phiếu thanh toán.
b) Doanh nghiệp Nhà nước có chênh lệch được thu, Ban thanh toán nợ phải xem xét doanh nghiệp còn nợ phải trả các đối tượng khác không, nếu có thực hiện thanh toán cho:
-
Các món nợ phải trả các doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, kinh tế tập thể, tư nhân, quỹ tín dụng, các doanh nghiệp đời sống.
-
Trả nợ nước ngoài (Nếu có).
-
Trả nợ Ngân hàng phần nợ gốc quá hạn đã kê khai xác nhận (kể cả vốn mồi vay giai đoạn I).
-
Trả nợ Ngân sách.
Nếu còn số chênh lệch phải thu thì được chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp.
2/ Thanh toán các món nợ giữa các doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động với doanh nghiệp Nhà nước ngừng hoạt động và giải thể:
-
Doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động có chênh lệch nợ được thu, được tính vào tổng số các món nợ mà doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể phải trả thực hiện thanh toán theo tỷ lệ nguồn vốn thu được của doanh nghiệp giải thể, phần chênh lệch không thu được doanh nghiệp được hạch toán vào lỗ và trừ vào lãi thực hiện năm 1994 và những năm sau (nếu là nguyên nhân khách quan) . Nếu là nguyên nhân chủ quan của chủ nợ, trừ vào quỹ xí nghiệp, truy cứu trách nhiệm cá nhân và phải bồi thường bằng vật chất cho doanh nghiệp.
-
Doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động có chện lệch phải trả doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể, phải tìm mọi nguồn vốn của doanh nghiệp để thanh toán, nếu thiếu được vay nguồn vốn mồi để thanh toán.
3/ Thanh toán các món nợ giữa doanh nghiệp đang hoạt động với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, xí nghiệp đời sống, tư nhân.
-
Doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động có nợ phải trả, phải thanh toán sòng phẳng các món nợ cho họ, cũng được dùng các nguồn vốn như quy định tại điểm 1 và 2 nêu trên.
-
Doanh nghiệp có nợ được thu, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân, xí nghiệp đời sống phải tìm mọi nguồn vốn để thanh toán cho các doanh nghiệp đang hoạt động nếu doanh nghiệp không thực hiện việc trả nợ thì Ban thanh toán nợ các cấp áp dụng các biện pháp cưỡng chế (Thông tư 05/TTLN) buộc phải thanh toán và thực hiện kê biên tài sản có giá trị từ 200.000 đ trở lên, đem phát mại công khai để trả nợ, nếu cố tình không thanh toán chuyển hồ sơ sang cơ quan nội chính thực hiện theo Luật tố tụng dân sự hoặc hình sự.
Trường hợp số nợ chưa thu được trong năm 1994, doanh nghiệp được hạch toán vào tài khoản chờ giải quyết. Toàn bộ số nợ chưa thu được chuyển sang cơ quan nội chính và cơ quan chuyên môn sau khi giải thể Ban thanh toán nợ để tiếp tục thu hồi cho doanh nghiệp và xử lý theo Pháp luật đối với những người vi phạm trong thanh toán.
II. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NGỪNG HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ (LOẠI 80)
- Trước tiên phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản, đất đai, vật tư hàng hoá, tiền mặt, công nợ đến thời kỳ xử lý.
Đối chiếu với tài sản vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp và thời kỳ có Quyết định giải thể, nếu thiếu hụt không có lý do chính đáng Ban thanh lý doanh nghiệp phải bồi thường, đồng thời chuyển sang cơ quan nội chính để điều tra, xem xét mức độ vi phạm để xử lý theo những điều Luật đã quy định. Như vậy công nợ của doanh nghiệp giải thể bao gồm cả nợ sau 30/4/1991 (Nếu doanh nghiệp giải thể sau 30/4/1991).
-
Thực hiện thu hồi nợ của doanh nghiệp đang hoạt động, kinh tế tập thể, tư nhân, xí nghiệp đời sống, cơ quan đoàn thể có nợ và những đơn vị cá nhân dùng tài sản của doanh nghiệp giải thể, tiền thu được chuyển vào tài khoản của Ban thanh toán nợ để thanh toán cho các chủ nợ.
-
Tổ chức phát mại tài sản, vật tư hàng hoá của doanh nghiệp giải thể, theo Thông tư số 05/TTLN ngày 21/8/92, toàn bộ giá trị bán tài sản được đưa vào nguồn vốn để thanh toán cho các đối tượng theo thứ tự thanh toán quy định tại Quyết định số 330/HĐBT ngày 23/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Số còn lại nếu do nguyên nhân chủ quan cá nhân gây nên thất thoát đưa sang cơ quan nội chính điều tra xử lý và thu hồi nộp cho Ngân sách.
- Đối với các doanh nghiệp sáp nhập, doanh nghiệp tiếp nhận các doanh nghiệp khác chịu trách nhiệm giải quyết những món nợ của doanh nghiệp sáp nhập như thương nghiệp cấp 3 sáp nhập với thương nghiệp cấp 2. Trước tiên được bù trừ những món nợ trong nội bộ các doanh nghiệp sáp nhập, số còn lại được hoà nhập vào thanh toán theo địa phương, hoặc Bộ, ngành.
III/ THANH TOÁN CÁC MÓN NỢ GIỮA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ, TẬP THỂ, CÁ NHÂN CÓ NỢ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
- Các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, cá nhân có nợ phải thu đối với doanh nghiệp Nhà nước.
-
Doanh nghiệp đang hoạt động phải trả toàn bộ nợ quá hạn số đã ký xác nhận, số chưa ký chủ nợ cũng chuyển hồ sơ sang cơ quan Pháp luật xem xét.
-
Doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể được trả theo trình tự và tỷ lệ ở điểm trên đã quy định.
- Nếu đơn vị ngoài quốc doanh, cá nhân có nợ phải trả phải tìm mọi nguồn vốn để trả nợ, kể cả gán nợ bằng hiện vật trong thời gian quy định.
Ngân hàng có thể cho vay theo chế độ tín dụng hiện hành đối với kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế tư nhân (phải có thế chấp) để hỗ trợ họ thêm nguồn vốn trả nợ.
Nếu đơn vị và cá nhân cố tình không trả, thực hiện cưỡng chế thu nợ, chuyển hồ sơ sang cơ quan Pháp luật xem xét, thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc dân sự, thực hiện kê biên tài sản đem phát mại để trả nợ.
IV/ NỢ NGÂN HÀNG
1/ Nợ phải thu:
- Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, sau khi thanh toán các khoản nợ theo quy định trên, còn lại trả nợ cho Ngân hàng trước tiên là gốc.
Số còn lại được xem xét lại đối tượng vốn vay có sử dụng đúng tính chất mục đích của nguồn vốn không, nếu không đúng được điều chỉnh cho đúng, điều chỉnh khế ước trả nợ, đơn vị được trả nợ theo khế ước mới, được chuyển gốc và lãi tính từ ngày chuyển dịch như: Vay vốn lưu động, sử dụng cho xây dựng cơ bản, đơn vị phải thế chấp bằng tài sản đã xây cho Ngân hàng, chuyển thành vốn vay đầu tư cho xây dựng cơ bản trung hạn, hoặc dài hạn.
-
Đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể Ngân hàng được thực hiện theo điểm 5 Quyết định số 330/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
-
Đối với kinh tế ngoài quốc doanh phải tìm mọi nguồn để thanh toán cả gốc và lãi, nếu chậm trả phải phát mại tài sản của đơn vị, cá nhân để trả nợ.
Số còn lại không thu được căn cứ vào nguyên nhân đã xác định, nếu do khách quan được trừ (gốc) vào năm kế hoạch của Ngân hàng.
Nếu do nguyên nhân chủ quan của khách nợ được khoanh nợ và thu dần cho Ngân hàng, đồng thời Ngân hàng chuyển hồ sơ sang cơ quan nội chính để xem xét truy cứu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự đối với cá nhân.
2/ Nợ phải trả (nếu có)
Ngân hàng thanh toán cho doanh nghiệp và các đối tượng khác, trước tiên bù trừ vào nợ quá hạn của Ngân hàng và vốn mồi vay giai đoạn I.
V/ HỆ THỐNG NGÂN SÁCH
1/ Phải thu
Cơ quan Tài chính xem xét kiểm tra cụ thể từng khoản nếu đơn vị có những khoản được miễn giảm cấp bù được để lại cho đơn vị, nếu số còn phải nộp hợp pháp, buộc đơn vị tìm nguồn nộp cho Ngân sách. Nếu đơn vị làm thất thoát phải truy cứu trách nhiệm theo Pháp luật.
2/ Nợ phải trả:
Ngân sách Nhà nước chỉ có nợ phải trả những khoản:
-
Vay để chi tiêu
-
Khối lượng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đã hoàn thành chưa được cấp phát vốn.
-
Các khoản được cấp bù theo chế độ quy định chưa được cấp phát.
-
Các khoản nộp thừa Ngân sách.
Trong thực tế các địa phương, các đơn vị đã sử dụng vốn của đơn vị khác để xây dựng cơ sở vật chất ngoài kế hoạch, cơ quan tài chính phải tiến hành kiểm tra cụ thể từng công trình được phân tích rõ tính chất, mục đích phục vụ của công trình đó nếu
Công trình phục vụ cho sản xuất kinh doanh dùng vốn vay Ngân hàng trung hạn, dài hạn để thanh toán, nếu không vay thanh toán Ban thanh toán nợ được chuyển quyền chuyển tài sản cho chủ nợ sử dụng để khấu trừ nợ.
Công trình hạ tầng cơ sở, phục vụ cho cơ quan quản lý Nhà nước, văn hoá, giáo dục, y tế (công trình phi sản xuất), dùng vốn Ngân sách hỗ trợ trong thanh toán (theo phân cấp quản lý Ngân sách và kinh tế) thi hành kỷ luật đối với người ra quyết định xây dựng ngoài kế hoạch, tuỳ mức độ có hình thức xử lý phù hợp.
VI/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1/ Giải quyết dứt điểm những món nợ đã ký xác nhận giữa các doanh nghiệp đang hoạt động với nhau.
2/ Thực hiện chuyển dịch nợ cho địa phương, Bộ, ngành xử lý những món nợ còn lại theo tỉnh, thành phố đối với kinh tế địa phương, cho Bộ, ngành đối với kinh tế Trung ương.
-
Sau khi chuyển dịch nợ những món nợ phải trả ngoài tỉnh, nay chuyển thành nợ phải trả trong tỉnh cho các doanh nghiệp có nợ phải thu ngoài tỉnh, phải thu của Ngân hàng và Ngân sách Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thu nợ đối với doanh nghiệp, cá nhân có nợ phải trả nợ cá nhân có nợ phải trả nợ cho các doanh nghiệp và cá nhân có nợ được thu tại địa phương, nộp về Trung ương phần chênh lệch phải trả theo tỷ lệ thu được số nợ phải trả.
-
Từng Bộ, ngành cũng được chuyển dịch nợ như tỉnh, thành phố, các Bộ, ngành phải tận thu các khoản phải trả nợ với đơn vị trong Bộ, ngành mình, trả cho các đơn vị được thu của Bộ, ngành nộp về Trung ương phần chênh lệch phải trả theo tỉ lệ thu được số nợ phải trả.
-
Ví dụ một địa phương hay một Bộ có số phải thu 100 tỷ số phải trả 150 tỷ thực tế tận thu 90 tỷ bằng 60% số phải trả địa phương hoặc Bộ được để lại trả cho các doanh nghiệp và cá nhân 60 tỷ nộp Trung ương 30 tỷ.
Đối với các tỉnh, thành phố, Bộ, ngành có chênh lệch được thu được Trung ương thanh toán sau khi Trung ương thu được phần chênh lệch phải trả của các tỉnh,thành phố, Bộ, ngành. Số còn lại trình Thủ tướng hỗ trợ hoặc có chủ trương xử lý tiếp.
3/ Thanh toán được xác định trên cơ sở đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân trước Pháp luật. Những nhười đại diện cho pháp nhân kinh tế là Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để giải quyết những công việc pháp nhân kinh tế đó. Khi một món nợ được thể hiện trong hợp đồng kinh tế, Giấy giới thiệu của đại diện pháp nhân kinh tế uỷ quyền cho người thực hiện, giấy viết tay được ghi rõ chức danh thể hiện đại diện cho pháp nhân kinh tế, việc giải quyết nợ phải do pháp nhân kinh tế thực hiện. Nếu không ghi rõ chức danh được bổ nhiệm thì cá nhân ký chịu trách nhiệm thanh toán.
Nếu người đại diện cho pháp nhân kinh tế làm sai phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật đối với pháp nhân kinh tế do ngươi đó phụ trách. Ví dụ: Xí nghiệp A do ông B làm Giám đốc có nợ phải trả cho xí nghiệp C là 100 triệu đồng, nhưng ông B dùng tiền đó không đúng mục đích, dùng cho cá nhân, doanh nghiệp A quy trách nhiệm cá nhân cho ông Giám đốc B yêu cầu Giám đốc phải trả cho pháp nhân kinh tế A, doanh nghiệp A phải trả nợ cho doanh nghiệp C
Ban thanh toán nợ các cấp được quyền triệu tập những người có liên quan đến công nợ trở lại cơ quan, đơn vị cùng người đương nhiệm để giải quyết những tồn tại do cá nhân gây nên .
4/ Đối với những món nợ có bảo lãnh về thanh toán. Cá nhân hoặc tổ chức kinh tế đứng ra bảo lãnh vay vốn, mua bán chịu phải có trách nhiệm cùng đơn vị thực hiện sử lý tài sản tận thu mọi nguồn vốn, quy rách nhiệm cho tập thể, cá nhân, cơ quan chủ quản của đơn vị mắc nợ, phần còn lại quy trách nhiệm cho cá nhân hoặc đơn vị bảo lãnh trả nợ thay cho đơn vị.
- Bảo lãnh của Ngân hàng cấp có thẩm quyền về đối ngoại, cơ quan Ngân hàng phải thanh toán thay cho đơn vị phần chênh lệch không thu được.
-Nếu do cấp chính quyền, cơ quan Tài chính bảo lãnh được giảm trừ vào Ngân sách địa phương, nếu phát sinh ở huyện nay không còn cấp Ngân sách huyện, thì cấp tỉnh, thành phố phải chịu trách nhiệm giải quyết tồn tại.
Do các cơ quan đoàn thể bảo lãnh được trừ vào chi thường xuyên (dự toán) của Ngân sách cơ quan đoàn thể đó.
5/ Những trường hợp đem cho, chuyển dịch, điều động tài sản, vật tư, hàng hoá, vốn các loại quỹ của doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể không đúng với quy định về quản lý tài sản, vốn của Nhà nước, không đúng với quy định về xử lý đối với doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động được thu hồi cho doanh nghiệp, để đấu thầu tạo nguồn vốn thanh toán. Giá trị bán là giá thị trường ( đấu thầu ) cao nhất của người tham gia đấu thầu. Những cơ quan, cá nhân mua bất động sản của doanh nghiệp giải thể được chuyển quyền sử dụng đất. Tiền bán bất động sản của doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động được xử lý như sau:
-
Đối với các doanh nghiệp được cấp quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất. Giá chuyển quyền sử dụng đất phải nộp vào Ngân sách theo giá trị quy định của Nhà nước, phần chênh lệch cao hơn giữa giá bán và giá chuyển quyền sử dụng đất được để lại tạo nguồn vốn thanh toán.
-
Đối với các doanh nghiệp phải mua quyền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước (nếu có) thì toàn bộ tiền bán bất động sản (nhà đất) được bổ sung vào nguồn vốn thanh toán.
6/ Các Ban thanh toán nợ được kê biên tài sản của những con nợ chây ỳ với giá trị tài sản từ 200.000 trở lên, tạm thời rút giấy phép kinh doanh (kinh tế tập thể, tư nhân) yêu cầu đình chỉ công tác điều hành đối với những lãnh đạo doanh nghiệp lẩn tránh trách nhiệm giải quyết công nợ đến khi xong. Thực hiện kiểm tra toàn bộ công nợ, đối chiếu Luật phá sản, nếu thấy mất khả năng thanh toán theo Luật quy định, đề nghị toà án kinh tế công bố phá sản doanh nghiệp, được giải quyết theo Luật phá sản (theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và quy định Thông tư liên ngành số 05 TTLN).
7/ Tỷ giá thanh toán ngoại tệ; các loại ngoại tệ vàng (trừ Rúp) được quy về USD (đô la Mỹ) tỷ giá thanh toán được tính theo thời điểm kê khai nợ (30/4/91) là 7900đ/ USD.
Đối với Rúp được thanh toán theo giá bình quân của Chính phủ ta (tài chính) cho bạn 4.000đ/Rúp.
Đối với vật tư bán để mua lại hàng xuất khẩu dựa theo công thức trao đổi hàng hoá để tính giá trị thanh toán, ví dụ: 1 URê đổi lấy 2 hoặc 2,5 kg thóc . . . giá trị thanh toán là giá bán của 2, 2,5 kg thóc hiện tại cho 1 kg URê . . .
8/ Việc phân tích nguyên nhân phát sinh nợ được thực hiện từ khâu xuất sứ đến kết thúc, để quy rõ trách nhiệm từng khâu, từng đối tượng.
Trước hết phải xử lý về kinh tế, những tồn tại không giải quyết về kinh tế được, dựa trên cơ sở nguyên nhân phát sinh nợ để quy trách nhiệm cho tập thể hoặc cá nhân, được hạch toán giảm nợ phù hợp với từng loại vốn. Ví dụ: Đơn vị kinh tế lấy quỹ của xí nghiệp đi liên doanh, nay không thu được, phải trừ vào quỹ đơn vị
Hướng dẫn này áp dụng cho việc thanh toán và xử lý nợ theo quyết định 277/CT ngày 29/7/1992 và chỉ thị số 235/TTg ngày 11/5/1994. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ , ngành, địa phương phản ảnh với thường trực ban chỉ đạo Tổng thanh toán nợ Trung ương hoặc Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ương để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Bộ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Hồ Tế |